Bám sát tiến độ thi công Vành đai 4 – Vùng Thủ đô

Giải phóng mặt bằng đạt 94%

Dự án đường Vành đai 4 – Vùng Thủ đô có chiều dài 112,8km, đi qua địa phận thành phố Hà Nội, các tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh. Dự án được chia thành 7 dự án thành phần gồm 3 dự án thực hiện giải phóng mặt bằng, 3 dự án xây dựng đường song hành (đường đô thị) theo hình thức đầu tư công và một dự án đường cao tốc theo phương thức đối tác công – tư (PPP).

Theo báo cáo, đối với 3 dự án thành phần thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đến nay, tổng diện tích đất đã thu hồi khoảng 1.305,9/1.390ha (đạt 94%), trong đó trong đó thành phố Hà Nội đã thu hồi 763,8/791ha (đạt 96,5%), Hưng Yên đã thu hồi 195,6/230,2ha (đạt 85%), Bắc Ninh đã thu hồi 346,5/369ha (đạt 93,8%).

Với 3 dự án thành phần xây dựng đường song hành gồm Dự án thành phần 2.1 (với 4 gói thầu) thành phố Hà Nội đã lựa chọn nhà thầu thi công, tiến hành khởi công ngày 25/6/2023. Trên hiện trường đang triển khai 32 mũi thi công, hiện đang thi công lớp đất hữu cơ, đắp nền một số phân đoạn, triển khai xử lý đất yếu tại các vị trí có mặt bằng sạch; thi công cọc khoan nhồi và đúc dầm các công trình cầu vượt sông, kênh, mương; sản lượng thi công khoảng 375,3/4.691 tỷ đồng (đạt 8% giá trị hợp đồng).

Bám sát tiến độ thi công Vành đai 4 - Vùng Thủ đô
Hoài Đức bàn giao đất đợt 2 phục vụ thi công tuyến đường Vành đai 4.

Dự án thành phần 2.2 tỉnh Hưng Yên đã lựa chọn nhà thầu thi công, khởi công dự án ngày 22/11/2023. Trên hiện trường đang triển khai 3 mũi thi công, hiện đang triển khai đào nền một số phân đoạn, sản lượng thi công khoảng 5/1.253,6 tỷ đồng (đạt 0,4% giá trị hợp đồng).

Riêng Dự án thành phần 2.3 tỉnh Bắc Ninh đã phê duyệt thiết kế, dự toán cả 3 gói thầu, có 1 gói thầu đã hoàn thành lựa chọn nhà thầu xây lắp và khởi công vào ngày 18/12/2023; 1 gói thầu đang hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu; gói thầu còn lại đang tổ chức lựa chọn nhà thầu xây lắp theo Luật Đấu thầu mới.

Trên hiện trường Dự án thành phần 2.3 đang triển khai 4 mũi thi công, chủ yếu thi công lớp đất hữu cơ, đắp nền một số phân đoạn và xây dựng đường công vụ, sản lượng thi công khoảng 13/1.253 tỷ đồng (đạt 1,1% giá trị hợp đồng).

Dự án thành phần 3 (đường cao tốc) đầu tư theo phương thức PPP, chiều dài khoảng 112,8km (Hà Nội 58,2km, Hưng Yên 19,3km, Bắc Ninh 35,3km) sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 56.536 tỷ đồng, UBND thành phố Hà Nội đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi tại Quyết định số 6479/QĐ-UBND ngày 20/12/2023, hiện đang triển khai các bước tiếp theo.

Đảm bảo nguồn cung vật liệu

Về nguồn vật liệu, các dự án thành phần do thành phố Hà Nội làm cơ quan chủ quản cần vật liệu đắp nền khoảng 7,4 triệu m3, trong đó đất đắp khoảng 1,87 triệu m3; cát đắp khoảng 5,53 triệu m3. Để đảm bảo nguồn cung vật liệu, trước mắt, Hà Nội sẽ sử dụng đất đắp tại các mỏ thuộc địa phương lân cận đã đủ thủ tục khai thác như: 4 mỏ đất tại tỉnh Vĩnh Phúc; 4 mỏ đất tại tỉnh Thái Nguyên; một mỏ đất tại tỉnh Hòa Bình. Đồng thời, Hà Nội đang hoàn thiện thủ tục khai thác tại mỏ đất Gò Đỉnh.

Bám sát tiến độ thi công Vành đai 4 - Vùng Thủ đô
Quy mô dự án Vành đai 4 – Vùng Thủ đô.

Về mỏ cát, trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có 4 mỏ đang hoạt động khai thác; 6 mỏ cát đang thực hiện đấu giá trong năm 2023 với tổng trữ lượng khoảng 16,37 triệu m3; 11 mỏ cát nằm trong quy hoạch (trữ lượng ước khoảng 22,69 triệu m3); 3 mỏ có giấy phép nhưng không hoạt động.Thành phố cũng đang hoàn thiện thủ tục khai thác tại mỏ cát Chu Phan (trữ lượng 0,744 triệu m3) và mỏ cát Thạch Đà 1 (trữ lượng 0,425 triệu m3).

Để đảm bảo nguồn vật liệu, UBND thành phố Hà Nội yêu cầu các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã nơi có mỏ, dự án khai thác khoáng sản quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản.

Với Dự án thành phần 2.2 (Hưng Yên là cơ quan chủ quản), tổng nhu cầu vật liệu đắp nền khoảng 0,96 triệu m3, bao gồm 0,25 triệu m3 đất đắp, 0,72 triệu m3 cát đắp. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh không có mỏ đất đắp nền, dự kiến sẽ khai thác tại tỉnh Hải Dương. Riêng cát đắp nền theo số liệu khảo sát, các mỏ trên địa bàn địa phương có trữ lượng khoảng 1,6 triệu m3 nên cơ bản đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án.

Dự án thành phần 2.3 (Bắc Ninh là cơ quan chủ quản), tổng nhu cầu vật liệu đắp nền khoảng 3,95 triệu m3, bao gồm 3,1 triệu m3 đất đắp và 0,85 triệu m3 cát đắp. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh không có mỏ vật liệu xây dựng thông thường (đất, cát, đá), phải khai thác tại các mỏ của địa phương lân cận như Lạng Sơn, Hải Dương, Bắc Giang…

Tuấn Dũng

Nguồn: Báo lao động thủ đô

Bạn cũng có thể thích