Xây dựng yêu cầu kỹ thuật riêng đối với xe chạy thử
Trang bị thiết bị và camera hành trình
Dự thảo Thông tư còn quy định yêu cầu kỹ thuật riêng đối với mỗi loại xe. Trong đó, đối với xe ô tô, số người tối đa cho phép chở khi chạy thử trên đường không lớn hơn 2 người, kể cả lái xe.
Xe chạy thử với tốc tốc độ thấp hơn ít nhất 20 km/h so với tốc độ tối đa cho phép của loại xe đó khi ở ngoài khu vực đô thị, thấp hơn ít nhất 10 km/h khi ở trong khu vực đô thị và không được cản trở các phương tiện tham gia giao thông khác.
Đối với rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc, xe ô tô sử dụng để kéo phương tiện này phải đáp ứng quy định như đối với xe ô tô, đồng thời, không được phép chở hàng hóa.
Khi chạy thử trên đường, tổng khối lượng của tổ hợp ô tô đầu kéo kéo sơ-mi rơ-moóc, xe ô tô thân liền kéo rơ-moóc không được lớn hơn giới hạn tổng khối lượng của đoàn xe theo quy định của Bộ GTVT.
Đối xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ cũng cần đáp ứng yêu cầu như đối với xe ô tô, ngoài ra, chỉ được phép chạy thử trên đường trong phạm vi do UBND tỉnh quy định.
Đối với xe mô tô, xe gắn máy, số người tối đa cho phép chở khi tham gia giao thông đường bộ không lớn hơn 1 người, kể cả người lái xe. Xe chạy thử trên đường phải chạy với tốc tốc độ thấp hơn ít nhất 10km/h so với tốc độ tối đa cho phép đối với loại xe đó và không được cản trở các phương tiện tham gia giao thông khác.
Đối với xe máy chuyên dùng (trừ rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi máy kéo), kích thước chiều dài toàn bộ của xe không được lớn hơn 12,2m; chiều rộng toàn bộ của xe không lớn hơn 2,5m; chiều cao toàn bộ của xe không được lớn hơn 4,0m. Khối lượng toàn bộ của xe không được lớn hơn khối lượng cho phép lớn nhất trên trục xe và khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất của xe quy định tại QCVN 09:2015/BGTVT; Số người tối đa cho phép chở khi tham gia giao thông đường bộ không lớn hơn 1 người, kể cả người điều khiển xe máy chuyên dùng.
Xe chạy thử chỉ nên chở tối đa 2 người bao gồm lái xe và nên gắn biển xe chạy thử
Xe chạy thử trên đường phải chạy với tốc tốc độ thấp hơn ít nhất 20km/h so với tốc độ tối đa cho phép đối với loại xe đó khi ở ngoài khu vực đô thị, thấp hơn ít nhất 10km/h khi ở trong khu vực đô thị và không được cản trở các phương tiện tham gia giao thông khác.
Đối với rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi máy kéo thì máy kéo sử dụng để kéo rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc ngoài phải đáp ứng yêu cầu như với xe máy chuyên dùng trên, thì còn phải đáp ứng các yêu cầu về chiều dài, chiều rộng, chiều cao, khối lượng toàn bộ xe theo quy định đối với rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi ô tô. Đồng thời, không được được phép chở hàng hóa trên máy kéo.
Đáng chú ý, dự thảo Thông tư quy định xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng (trừ rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi máy kéo) phải được trang bị thiết bị theo dõi hành trình đảm bảo ghi nhận được hành trình xe chạy, tốc độ xe chạy.
Đồng thời, phải trang bị camera hành trình đảm bảo ghi nhận hình ảnh phía trước và phía sau xe khi lưu thông trên đường (trừ trường hợp xe mô tô, xe gắn máy thì camera hành trình có thể gắn trên xe hoặc người điều khiển xe đảm bảo ghi nhận hình ảnh phía trước xe khi lưu thông trên đường).
Các thiết bị này phải được hoạt động trong toàn bộ thời gian xe chạy thử trên đường và dữ liệu phải được lưu giữ tối thiểu 6 tháng kể từ ngày kết thúc việc chạy thử trên đường.
Người lái, điều khiển xe nghiên cứu phát triển chạy thử trên đường phải có giấy phép lái xe cơ giới, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp với loại xe chạy thử và thời gian tính từ tháng được cấp giấy tờ nêu trên tới tháng chạy thử xe trên đường tối thiểu là 36 tháng.
Phải gắn biển xe chạy thử
Theo dự thảo Thông tư, xe thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ (gọi tắt là xe nghiên cứu phát triển) là xe chưa được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ATKT & BVMT) nhưng có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ với mục đích để đánh giá về độ bền, khả năng thích nghi của xe đối với các yếu tố thời tiết, môi trường, điều kiện giao thông của Việt Nam hoặc nhằm mục đích cải tiến chất lượng ATKT & BVMT sản phẩm.
Khi xe này tham gia giao thông sẽ phải đáp ứng 13 yêu cầu kỹ thuật chung như: Kích thước bao ngoài; khối lượng toàn bộ và khối lượng toàn bộ phân bố lên trục xe khi chạy thử trên đường không vượt quá quy định theo QCVN do Bộ GTVT ban hành đối với loại xe tương ứng;
Xe phải có tài liệu thiết kế; phải được sản xuất, lắp ráp từ phụ tùng chưa qua sử dụng hoặc là xe được cải tiến, thay đổi từ xe chưa qua sử dụng;
Các phụ tùng xe cơ giới gồm: pin lithium sử dụng trên xe hybrid, xe điện; gương; đèn; kính; lốp; vành hợp kim phải thuộc kiểu loại đã được chứng nhận tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
Xe phải được kiểm tra chất lượng xuất xưởng. Không bắt buộc phải gắn lên xe các biểu tượng, ký tự nhận diện nhà sản xuất, nhãn hiệu, tên thương mại của xe;
Xe được phép dán hoặc sơn ngụy trang bên ngoài xe nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến khả năng quan sát của người lái xe, chức năng của đèn chiếu sáng, tín hiệu, cửa thoát hiểm;
Phải được chạy thử trong đường nội bộ tối thiểu 20 km để đánh giá chất lượng lắp ráp xe theo quy định của nhà sản xuất;
Phải gắn biển “Xe chạy thử” phía trước và phía sau xe. Riêng đối với trường hợp rơ – moóc và sơ – mi rơ – moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo thì phải gắn biển “Xe chạy thử” phía trước xe kéo và phía sau xe được kéo;
Xe phải được bảo dưỡng định kỳ theo chu kỳ do cơ sở sản xuất công bố nhưng thời gian giữa các chu kỳ bảo dưỡng không được dài hơn thời gian giữa các chu kỳ bảo dưỡng đối với xe cùng loại. Khi bảo dưỡng định kỳ, cơ sở sản xuất phải kiểm tra và đảm bảo tình trạng của các hệ thống: Động cơ, lái, phanh, treo, vành, lốp xe, đèn chiếu sáng, tín hiệu hoạt động bình thường;
Không được được phép chở hàng hóa trừ trường hợp chở các trang, thiết bị phục vụ việc ghi nhận thông tin, trạng thái kỹ thuật của xe trong quá trình hoạt động (các trang, thiết bị này phải được cố định vào xe);
Cuối cùng, xe phải được kiểm định ATKT & BVMT theo quy định của pháp luật.
Bảo Linh (t/h)