Từ tháng 12/2022, nhiều chính sách mới về viên chức có hiệu lực
Từ tháng 12/2022, nhiều chính sách mới về viên chức có hiệu lực
Theo dõi MTĐT trên
Bộ VH-TT&DL ban hành Thông tư 09/2022 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành mỹ thuật. Theo thông tư mới, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức là họa sĩ các hạng đã có sự thay đổi.
Viên chức địa chính, thể dục thể thao được bỏ chứng chỉ ngoại ngữ
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 12/2022 sửa đổi tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
Theo Thông tư này, yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học đối với viên chức địa chính các hạng đã chính thức được bãi bỏ.
Chức danh địa chính viên hạng II yêu cầu có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm chuyên ngành địa chính, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Chức danh địa chính viên hạng III yêu cầu viên chức có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Đối với địa chính viên hạng IV, không còn yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, tin học.
Cũng tại Thông tư 12, Bộ TN&MT yêu cầu viên chức thăng hạng từ chức danh địa chính viên hạng III lên chức danh địa chính viên hạng II phải có thời gian giữ chức danh địa chính viên hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có thời gian tương đương với chức danh địa chính viên hạng III thì phải có thời gian giữ chức danh địa chính viên hạng III ít nhất 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng.
Thông tư 12/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực từ ngày 9-12-2022.
Tương tự, Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục thể thao, không còn yêu cầu viên chức phải có trình độ ngoại ngữ theo bậc tương ứng, khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Thay vào đó, viên chức ngành thể dục thể thao phải có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
Bỏ yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ với viên chức thể dục thể thao. Ảnh minh họa: VGP
Ngoài ra, việc xếp lương của các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao được quy định như sau:
– Huấn luyện viên cao cấp (hạng I) áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1, từ hệ số lương 6,2 – 8,0.
– Huấn luyện viên chính (hạng II) áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1, từ hệ số lương 4,4 – 6,78.
– Huấn luyện viên (hạng III) áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 – 4,98.
– Hướng dẫn viên (hạng IV) áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 – 4,06.
Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành từ ngày 10-12-2022.
Thay đổi yêu cầu thăng hạng chức danh nghề nghiệp họa sĩ
Ngày 28/10/2022, Bộ trưởng Bộ VHTTDL ban hành Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành mỹ thuật. Theo đó, thay đổi yêu cầu thăng hạng chức danh nghề nghiệp họa sĩ như sau:
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng I:
– Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; (Hiện nay là 02 năm)
– Đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng II hoặc tương đương có ít nhất 02 công trình, tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành cấp Bộ hoặc tương đương công nhận về chất lượng nghệ thuật hoặc được tặng giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn chuyên nghiệp, triển lãm về văn học, nghệ thuật toàn quốc (hoặc cấp quốc gia).
+ Được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng II:
– Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; (Hiện hành là 2 năm).
– Đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III hoặc tương đương có ít nhất 01 công trình, tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành cấp Bộ hoặc tương đương công nhận về chất lượng nghệ thuật hoặc được tặng giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn chuyên nghiệp, triển lãm về văn học, nghệ thuật toàn quốc (hoặc cấp quốc gia).
+ Được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật. Viên chức thăng hạng vào chức danh họa sĩ hạng II gồm một trong các trường hợp sau:
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III:
Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng IV hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh họa sĩ hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. (Nội dung mới bổ sung)
Thông tư 09/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/12/2022 và thay thế Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BVHTTDL-BNV.
Thay đổi thời gian tối thiểu giữ chức danh khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh
Đây là nội dung tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh.
Theo đó, tăng thời hạn tối thiểu giữ chức danh khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh:
Thăng hạng chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I:
– Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; (Hiện hành thời gian này là 02 năm)
Thăng hạng chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II:
– Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; (Hiện hành thời gian này là 2 năm)
Thăng hạng chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III
– Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp. (So với hiện hành, quy định mới đã bổ sung “không kể thời gian tập sự, thử việc”)
– Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh đạo diễn nghệ thuật hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. (Nội dung mới bổ sung)
Thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng I:
– Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. (Hiện hành là 5 năm).
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; (Hiện hành là 02 năm)
Thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II:
– Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). (Hiện hành là 5 năm)
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; (Hiện hành là 01 năm)
Thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III:
– Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng IV hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp. (So với hiện hành, quy định mới đã bổ sung “không kể thời gian tập sự, thử việc”)
– Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh diễn viên hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. (Nội dung mới bổ sung)
Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2022 và Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV.
An Hạ (T/h)
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị