Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo

Mới đây, Bộ LĐTBXH đã công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 trên phạm vi toàn quốc. Trong đó, về tỷ lệ nghèo đa chiều tính chung toàn quốc (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) là 5,71%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 1.586.336 hộ.

Xét theo các vùng, Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ nghèo đa chiều cao nhất, chiếm 18,20%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 587.952 hộ. Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ nghèo đa chiều là 1,87%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 129.779 hộ. Tỷ lệ nghèo đa chiều tại khu vực Bắc Trung Bộ là 8,03%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 460.456 hộ.

Tại khu vực Tây Nguyên, có tỷ lệ nghèo đa chiều là 12,46%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 195.795 hộ. Tại vùng Đông Nam Bộ, tỷ lệ nghèo đa chiều là 0,23%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 10.791 hộ. Còn tại Đồng bằng sông Cửu Long tỷ lệ nghèo đa chiều là 4,15%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 201.563 hộ.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo
Trao nhà Đại đoàn kết cho hộ cận nghèo tại huyện Gia Lâm, Hà Nội. Ảnh minh họa.

Về số hộ nghèo, tính chung cả nước có tỷ lệ hộ nghèo là 2,93% (giảm 1,1% so với cuối năm 2022), tổng số hộ nghèo là 815.101 hộ. Theo các vùng, Trung du và miền núi phía Bắc tiếp tục có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, chiếm 11,29%; tổng số hộ nghèo là 364.681 hộ. Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ hộ nghèo là 0,72%; tổng số hộ nghèo là 50.149 hộ. Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, tỷ lệ hộ nghèo là 3,83%; tổng số hộ nghèo là 219.750 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo tại Tây Nguyên là 6,40%; tổng số hộ nghèo là 100.563 hộ. Đông Nam Bộ, tỷ lệ hộ nghèo là 0,13%; tổng số hộ nghèo là 6.239 hộ. Đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ hộ nghèo là 1,52%; tổng số hộ nghèo là 73.719 hộ.

Về hộ cận nghèo cả nước là 2,78%; tổng số hộ cận nghèo là 771.235 hộ. Tỷ lệ hộ cận nghèo ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc là 6,91%; tổng số hộ cận nghèo là 223.271 hộ. Đồng bằng sông Hồng là 1,15%; tổng số hộ cận nghèo là 79.630 hộ.

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là 4,20%; tổng số hộ cận nghèo là 240.706 hộ. Tây Nguyên là 6,06%; tổng số hộ cận nghèo là 95.232 hộ. Đông Nam Bộ là 0,10%; tổng số hộ cận nghèo là 4.552 hộ. Đồng bằng sông Cửu Long là 2,63%; tổng số hộ cận nghèo là 127.844 hộ.

Đối với huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 – 2025: Tỷ lệ nghèo đa chiều là 47,94%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo là 471.571 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo là 31,72%; tổng số hộ nghèo là 311.981 hộ. Tỷ lệ hộ cận nghèo là 16,22%; tổng số hộ cận nghèo là 159.590 hộ.

Bộ LĐTBXH cho biết, tỷ lệ nghèo đa chiều, số hộ nghèo, hộ cận nghèo được công bố này là cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, các chính sách kinh tế – xã hội khác kể từ ngày 1/1/2024.

Trong năm 2024, chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao Bộ LĐTBXH là giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên 1%. Để thực hiện giảm nghèo bền vững, trong năm nay, Bộ tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo theo hướng hỗ trợ có điều kiện, từng bước xóa bỏ chính sách “cho không”, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng.

Cùng với đó, tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo hiện hành, như chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách dạy nghề, hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, hỗ trợ tiền điện, chính sách trợ giúp pháp lý.

P.Diệp

Nguồn: Báo lao động thủ đô

Bạn cũng có thể thích