Tiền thuê văn phòng có được trừ khi tính thuế?

(Xây dựng) – Công ty bà Đặng Thanh Mai có thuê nhà của cá nhân làm văn phòng, số tiền thuê là 5 triệu đồng/tháng. Trên hợp đồng thuê thể hiện bên cho thuê chịu tất cả các loại thuế, phí. Theo bà được biết, hợp đồng thuê dưới 100 triệu đồng/năm thì được miễn kê khai và nộp thuế.

Tiền thuê văn phòng có được trừ khi tính thuế?
Ảnh minh họa.

Bà Mai hỏi, trong trường hợp được miễn kê khai và nộp thuế thì cá nhân người cho thuê có phải đăng ký mã tài sản cho thuê không? Nếu cá nhân không đăng ký mã tài sản thuê thì chi phí thuê đó công ty bà có được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

… 2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty của bà thuê tài sản của cá nhân, trên hợp đồng thỏa thuận cá nhân cho thuê là người kê khai nộp thuế phát sinh thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị bà cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty của bà để được hỗ trợ giải quyết.

Nguồn: Báo xây dựng

Bạn cũng có thể thích