Thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn hóa về công nghệ trọng yếu và mới nổi tại Việt Nam

Những cơ hội này cũng tạo ra thách thức như sự gắn kết xã hội, bình đẳng và an ninh quốc gia. Với mong muốn đưa ra góc nhìn về hoạt động tiêu chuẩn hóa trong công nghệ trọng yếu và mới nổi tại Việt Nam nhằm nắm bắt cơ hội và giải quyết các thách thức mà công nghệ trọng yếu, mới nổi mang lại cho quốc gia và khu vực, đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn hóa về CET, bài viết này trình bày một số vấn đề về công nghệ trọng yếu và mới nổi; hiện trạng hoạt động tiêu chuẩn hóa trong công nghệ trọng yếu và mới nổi ở Việt Nam.

Bài viết cũng giới thiệu một số kết quả phân tích đánh giá nhằm xây dựng kế hoạch xây dựng lộ trình tiêu chuẩn hóa trong công nghệ trọng yếu và mới nổi.

Giới thiệu

Hiện nay, chưa có định nghĩa thống nhất trên toàn cầu về công nghệ trọng yếu. Đối với nhiều quốc gia, điều khiến công nghệ trở thành “trọng yếu” là ý nghĩa của công nghệ đó đối với an ninh quốc gia và sự thịnh vượng kinh tế của các quốc gia đó.

Ví dụ, Australia định nghĩa công nghệ trọng yếu là “các công nghệ mới nổi có khả năng tăng cường đáng kể hoặc gây rủi ro cho lợi ích quốc gia, được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm sự thịnh vượng kinh tế, gắn kết xã hội và/hoặc an ninh quốc gia”. Nhật Bản định nghĩa công nghệ trọng yếu là “các công nghệ mà Nhật Bản nên duy trì tính ưu việt và loại bỏ các lỗ hổng nhằm đảm bảo an ninh của Nhật Bản và hiện thực hóa sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế Nhật Bản”.

Hoa Kỳ định nghĩa các công nghệ trọng yếu và mới nổi là “các công nghệ tiên tiến có khả năng quan trọng đối với an ninh quốc gia Hoa Kỳ”. Cách tiếp cận và định nghĩa phổ biến rộng rãi này cũng dẫn đến một số đồng thuận nhất định về công nghệ nào là trọng yếu. Việc phát triển và sử dụng các công nghệ trọng yếu như trí tuệ nhân tạo (AI), tính toán lượng tử và tính toán đám mây ngày càng trở thành trọng tâm trong chính sách của chính phủ, ngân sách R&D và đầu tư. Xu hướng này phản ánh vai trò quan trọng của công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế, việc làm và an ninh quốc gia.

Các công nghệ trọng yếu cũng là trọng tâm của cuộc cạnh tranh chiến lược ngày càng gay gắt giữa phương Tây và Trung Quốc, do tầm quan trọng của công nghệ đối với việc phát triển và duy trì các nền kinh tế tiên tiến hàng đầu cũng như tiềm năng sử dụng kép của nhiều công nghệ trọng yếu có ý nghĩa đối với an ninh quốc gia. Tầm quan trọng của các công nghệ trọng yếu đã khiến các chính phủ, các ngành công nghiệp và các tổ chức xã hội ngày càng chú ý đến việc phát triển và sử dụng các tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu.

Tiêu chuẩn định hình thị trường toàn cầu và tác động đến việc công nghệ trở thành yếu tố dẫn dắt thị trường. Tiêu chuẩn cũng định hình các giá trị mà công nghệ thể hiện. Ví dụ, các tiêu chuẩn về thế nào là trí tuệ nhân tạo (AI) đáng tin cậy và đáng tin cậy sẽ định hướng phát triển trí tuệ nhân tạo (AI) trên toàn cầu. Tiêu chuẩn được sử dụng hàng ngày bởi các doanh nghiệp, nhà sản xuất, cơ quan và tổ chức khác như một công cụ để quản lý các vấn đề quan trọng như thương mại, quy định, chất lượng, sức khỏe và an toàn, công nghệ mới, hiệu suất năng lượng, tác động môi trường, kết nối và khả năng tương tác.

Tiêu chuẩn hôm nay là công nghệ của ngày mai. Điều này đặc biệt đúng, đáng chú ý nhất là thời đại Công nghiệp 4.0, tiêu chuẩn hóa góp phần thúc đẩy sự phát triển của các hệ thống thông minh, công nghệ định hình tương lai. Quá trình tiêu chuẩn hóa đảm bảo và định hình mô hình đổi mới. Kiến thức, Tính mới, Sự triển khai và Giá trị từ đổi mới sáng tạo là cơ sở để xây dựng và phát triển tiêu chuẩn. Sử dụng các tiêu chuẩn là một cách “rẻ và dễ” để phát triển kinh tế đất nước. Điều này là do sự đa dạng của các sản phẩm có thể được giới thiệu ra thị trường. Ngoài ra, quá trình tiêu chuẩn hóa cho phép áp dụng nhanh hơn và rộng hơn (tốc độ và quy mô) các sản phẩm và dịch vụ mới.

Hình 1 – Vai trò của Tiêu chuẩn và Tiêu chuẩn hóa.

Tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu tác động đến sự phát triển và sử dụng công nghệ, bao gồm khả năng tiếp cận thị trường, cách quản lý rủi ro và lợi ích công nghệ cũng như giá trị mà công nghệ trọng yếu thể hiện, cùng với những tác động đối với xã hội và các hình thức quản trị. Khi nói đến việc tạo ra thị trường toàn cầu, tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu có thể củng cố khả năng tương tác giữa các công nghệ cho phép mở rộng quy mô, hiệu quả và tăng khả năng tiếp cận công nghệ. Ví dụ: Wi-Fi là công nghệ vô tuyến được xây dựng trên một loạt tiêu chuẩn công nghệ. USB là tiêu chuẩn cho phép kết nối chung các loại cáp cũng như sạc và trao đổi dữ liệu trên nhiều loại thiết bị và IPv4 là tiêu chuẩn xác định địa chỉ IP cho internet.

Ngành công nghiệp thường định hướng sản xuất xoay quanh tiêu chuẩn quốc tế về công nghệ trọng yếu, cho phép mở rộng quy mô. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu có thể giúp tham gia vào thương mại quốc tế vì tiêu chuẩn chung giúp giảm thiểu chi phí trang bị lại công nghệ để tiếp cận các thị trường mới.

Công nghệ trọng yếu của Công nghiệp 4.0 tại Việt Nam

Công nghệ trọng yếu của công nghiệp 4.0 còn có các tên gọi khác như công nghệ then chốt, công nghệ chủ chốt, công nghệ tiên tiến là các công nghệ tạo ra giá trị gia tăng lớn, đóng vai trò then chốt, quan trọng đối với sự thành công của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) có 40 công nghệ tiên tiến được phân chia thành 4 nhóm (xem Bảng 1); Theo quan điểm của Bộ Khoa học và Công nghệ: việc nghiên cứu, lựa chọn xây dựng Danh mục các Công nghệ trọng yếu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) là công nghệ mới, công nghệ cao được các tổ chức quốc tế uy tín đánh giá phù hợp với xu hướng phát triển và tiềm năng ứng dụng trong CMCN 4.0; là các công nghệ được các quốc gia phát triển, các quốc gia dẫn dắt CMCN 4.0 lựa chọn để có định hướng ưu tiên đầu tư, khuyến khích phát triển; là các công nghệ có thể phát huy được lợi thế của đất nước, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030.

Đồng thời, là các công nghệ có tiềm năng ứng dụng phù hợp với nhu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực được ưu tiên phát triển; là các công nghệ góp phần hiện đại hóa, thông minh hóa các ngành sản xuất, dịch vụ hiện có; là yếu tố quan trọng quyết định việc hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, hoặc hình thành các sản phẩm, dịch vụ mới có sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế – xã hội cao; có những yếu tố về cao trong việc thu hút đầu tư, ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ hoặc sáng tạo được công nghệ; khả thi về nhân lực và tài lực đối với việc tiếp thu, chuyển giao và sáng tạo công nghệ.

Do vậy, các công nghệ trọng yếu của CMCM 4.0 được lựa chọn để đưa vào danh mục một mặt phù hợp với xu hướng phát triển và tiềm năng ứng dụng của công nghệ, đồng thời phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 và phù hợp với định hướng ưu tiên nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ trong các ngành, lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế. Danh mục 43 công nghệ trọng yếu của công nghiệp 4.0 không nêu rõ việc phân chia thành nhóm cụ thể nhưng có thể nhận ra 4 nhóm cơ bản (xem Bảng 1).

Ngày 16 tháng 12 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Danh mục công nghệ ưu tiên theo Quyết định số 2117/QĐ-TTg, nghiên cứu và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gồm 4 nhóm lĩnh vực và 37 lĩnh vực (xem Bảng 1).

Bảng 1 – Công nghệ trọng yếu của công nghiệp 4.0

OECD

Quyết định 3685/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ

Quyết định 2117/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ

Nhóm công nghệ số gồm 9 công nghệ:

  1. Trí tuệ nhân tạo,
  2. Internet vạn vật,
  3. Dữ liệu lớn,
  4. Chuỗi khối,
  5. Điện toán đám mây,
  6. Mô phỏng,
  7. Robot tự hành,
  8. Tính toán lượng tử,
  9. Tính toán lưới

Nhóm công nghệ số gồm 14 công nghệ:

  1. Trí tuệ nhân tạo,
  2. Internet vạn vật,
  3. Dữ liệu lớn,
  4. Khai phá dữ liệu và Phân tích dự liệu,
  5. Chuỗi khối,
  6. Tính toán đám mây,
  7. Mô phỏng,
  8. Robot tự hành và Robot cộng tác,
  9. Tính toán lượng tử,
  10. Tính toán lưới,
  11. Hệ thống tích hợp theo chiều ngang và dọc,
  12. Các hệ thống không gian mạng thực – ảo,
  13.  Thực tại ảo, Thực tại tăng cường,
  14. An ninh mạng.

Nhóm Lĩnh vực công nghệ số gồm 12 lĩnh vực:

  1. Trí tuệ nhân tạo,
  2. Internet vạn vật,
  3. Công nghệ phân tích dữ liệu lớn,
  4. Công nghệ chuỗi,  
  5. Điện toán đám mây, Điện toán lưới, Điện toán biên,
  6. Điện toán lượng tử,
  7. Công nghệ mạng thế hệ sau (5G, 6G, NG-PON, SDN/NFV, SD-RAN, SD-WAN Network Slicing, LPWAN, IO-Link Wireless),
  8. Thực tại ảo, Thực tại tăng cường, Thực tại trộn,
  9. Công nghệ an ninh mạng thông minh, tự khắc phục và thích ứng,
  10. Bản sao số,
  11. Công nghệ mô phỏng nhà máy sản xuất,
  12. Nông nghiệp chính xác

Nhóm công nghệ sinh học gồm                    12 công nghệ:

  1. Sinh học tổng hợp,
  2. Công nghệ thần kinh,
  3. Tế bào gốc,
  4. Xúc tác sinh học,
  5. Tin sinh học,
  6. Chip sinh học và cảm biến sinh học,
  7. Nông nghiệp chính xác,
  8. Nhiên liệu sinh học,
  9. Y học cá thể hóa,
  10. Y học tái tạo và kỹ thuật tạo mô,
  11. Công nghệ giám sát sức khỏe,
  12. Chẩn đoán hình ảnh y – sinh học

Nhóm công nghệ sinh học gồm                 13 công nghệ:

  1. Sinh học tổng hợp,
  2. Công nghệ thần kinh,
  3. Tế bào gốc,
  4. Xúc tác sinh học,
  5. Tin sinh học,
  6. Chíp sinh học và cảm biến sinh học,
  7. Nông nghiệp chính xác,
  8. Công nghệ tổng hợp nhiên liệu sinh học,
  9. Y học cá thể hóa,
  10. Y học tái tạo và kỹ thuật tạo mô,
  11. Công nghệ giải mã gen,
  12. Công nghệ giám sát sức khỏe,
  13. Chẩn đoán hình ảnh Y – Sinh học.

Nhóm lĩnh vực công nghệ sinh học gồm 8 lĩnh vực:

  1. Sinh học tổng hợp,
  2. Công nghệ thần kinh,        
  3. Tế bào gốc,
  4. Công nghệ Enzyme,
  5. Tin sinh học,
  6. Chip sinh học và cảm biến sinh học,
  7. Y học tái tạo và kỹ thuật tạo mô,
  8. Công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới.

Nhóm công nghệ vật lý gồm                   12 công nghệ:

  1. Vật liệu nano,
  2. Sản xuất bằng in 3D và chế tạo bồi đắp,
  3. Vật liệu carbon,
  4. Vật liệu chức năng,
  5. Thiết bị nano,
  6. Tế bào nhiên liên,
  7. Năng lượng hydrogen,
  8. Quang điện,
  9. Xe điện,
  10. Xe tự lái,
  11. Công nghệ ánh sáng
  12. Quang tử

Nhóm công nghệ vật lý gồm            8 công nghệ:

  1. Công nghệ chế tạo vật liệu nano,
  2. In 3D và chế tạo cộng,
  3. Công nghệ chế tạo vật liệu chức năng,
  4. Công nghệ chế tạo thiết bị nano,
  5. Công nghệ chế tạo pin nhiên liệu,
  6. Năng lượng Hydrogen,
  7. Quang điện,
  8. Công nghệ ánh sáng và quang tử.

Nhóm Lĩnh vực vật lý gồm 6 lĩnh vực:

  1. Robot tự hành, Robot cộng tác, phương tiện bay không người lái (UAV), phương tiện tự hành dưới nước (AUV),
  2. In 3D tiên tiến,
  3. Công nghệ chế tạo vật liệu nano, thiết bị nano,
  4. Công nghệ chế tạo vật liệu chức năng,
  5. Công nghệ thiết kế, chế tạo vệ tinh nhỏ và siêu nhỏ,
  6. Công nghệ ánh sáng và quang tử.

Nhóm công nghệ vật liệu tiên tiến gồm 7 công nghệ:

  1. Công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến,
  2. Vệ tinh nhỏ và siêu nhỏ,
  3. Thu thập và tích trữ carbon,
  4. Năng lượng vi mô,
  5. Công nghệ tua-bin gió,
  6. Công nghệ năng lượng đại dương và Năng lượng sóng,
  7. Lưới điện thông minh.

Nhóm công nghệ vật liệu tiên tiến gồm 8 công nghệ:

  1. Công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến,
  2. Công nghệ chế tạo vệ tinh nhỏ và siêu nhỏ,
  3. Thu thấp và lưu trữ các bon,
  4. Năng lượng vi mô,
  5. Công nghệ tua bin gió,
  6. Công nghệ năng lượng đại dương và năng lượng sóng,
  7. Công nghệ năng lượng địa nhiệt,
  8. Lưới điện thông minh.

Nhóm lĩnh vực năng lượng và môi trường gồm 11 lĩnh vực:

  1. Công nghệ chế tạo pin nhiên liệu,
  2. Công nghệ tổng hợp nhiên liệu sinh học tiên tiến,
  3. Năng lượng Hydrogen,
  4. Quang điện,
  5. Công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến,
  6. Công nghệ tiên tiến trong thăm dò, thu hồi dầu và khí,
  7. Thu thập và lưu trữ các bon,
  8. Năng lượng vi mô,
  9. Công nghệ tua bin gió tiên tiến,
  10. Công nghệ năng lượng địa nhiệt, năng lượng đại dương và năng lượng sóng,
  11. Lưới điện thông minh.

Việt Nam đã đạt được thành tích phát triển kinh tế và con người đáng kể. Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách đã chứng tỏ tinh thần cởi mở và tham vọng một cách ấn tượng trong việc áp dụng công nghệ mới nhằm theo đuổi các mục tiêu phát triển. Việt Nam là mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu, từ lâu Việt Nam đã là trung tâm của sản xuất hàng hóa có giá trị gia tăng thấp hơn, chẳng hạn như dệt may và da giày, nhưng ngày nay đang chuyển sang sản xuất các sản phẩm tiên tiến hơn, với nhiều công ty công nghệ lớn như Apple, Google và Microsoft đưa các nhà máy Việt Nam vào chuỗi cung ứng.

Tuy nhiên, ở một khía cạnh nào đó, sự phát triển của Việt Nam đang gặp phải những thách thức lớn như việc các công ty công nghệ cao đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nhân viên có kỹ năng phù hợp và gặp phải những điểm nghẽn trên cả hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất và kỹ thuật số. Việt Nam sẽ cần đảm bảo nâng cao kỹ năng dân số và phát triển cơ sở hạ tầng cần thiết để hỗ trợ nền kinh tế số.

Thách thức chính đối với Việt Nam là xây dựng năng lực này trước khi lợi tức dân số suy giảm và nền kinh tế phải hỗ trợ dân số già. Trên nhiều thước đo về mức độ sẵn sàng về công nghệ, Việt Nam xếp hạng cao hơn kỳ vọng về thu nhập và trình độ phát triển, chẳng hạn như về mức độ sẵn sàng cho an ninh mạng hoặc quy mô thị trường thương mại điện tử. Điều này được phản ánh trong quá trình hoạch định chính sách của chính phủ, với an ninh mạng và số hóa các doanh nghiệp và dịch vụ là những ưu tiên chính của chính phủ.

Các công nghệ tiên tiến hơn khác ít nhận được sự quan tâm hơn trong hoạch định chính sách, nhưng điều này có thể đoán trước được khi các công nghệ phát triển ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, chính phủ đã thể hiện tham vọng cao trên hầu hết các lĩnh vực của CET.

Hoạt động Tiêu chuẩn hóa trong công nghệ trọng yếu và mới nổi tại Việt Nam

Viện Brookings đã xây dựng Chỉ số Tiêu chuẩn Công nghệ trọng yếu (CTSM) để đánh giá năng lực của các quốc gia trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong việc tham gia xây dựng và sử dụng tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu, đồng thời cho phép so sánh năng lực tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu giữa các quốc gia.

Số liệu này dựa trên điểm số trên các hạng mục quản trị, sự tham gia và năng lực. Năm 2022, Việt Nam được điểm 68, đứng thứ 6 trong số 7 quốc gia được đo, chỉ xếp trên Campuchia. Điểm số của Việt Nam về quản trị, điều phối xã hội dân sự và mức độ sẵn sàng của lực lượng lao động đặc biệt cần được cải thiện.

Hình 2 – Điểm số tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu (CTSM) của Viện Brookings năm 2022

Những đánh giá của Viện Brookings bao gồm:

Sự phối hợp Chính phủ/Ngành công nghiệp/Xã hội: sự phối hợp giữa chính phủ, ngành công nghiệp và xã hội ở Việt Nam là một trong những chỉ số mức thấp nhất trong chỉ số tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu (CTSM). Sự phối hợp của chính phủ không hiệu quả, và mặc dù có sự phối hợp giữa các ngành và xã hội về tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu, nhưng nó thường không hiệu quả trong việc tạo ra quan điểm chung.

Sự tham gia của Chính phủ với ngành công nghiệp và xã hội về tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu không thường xuyên và thường được coi là không hiệu quả khi hỗ trợ phát triển và thực hiện tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu.

Sự tham gia của Chính phủ vào phát triển tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu: Chính phủ Việt Nam tham gia và đóng góp vào sự phát triển của tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu trong nước cũng như tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu được phát triển trong các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn (SDO) toàn cầu. Tuy nhiên, Chính phủ tập trung vào phát triển tiêu chuẩn trong nước hơn là tiêu chuẩn trong các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn toàn cầu.

Sự tham gia của ngành công nghiệp vào phát triển tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu: Sự tham gia của ngành vào tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu vẫn đang phát triển và đạt điểm thấp nhất trong chỉ số tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu. Mức độ tham gia tương đối thấp của ngành vào phát triển tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu phần lớn là do ngành công nghiệp tham gia rất thấp vào các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn toàn cầu (và mức độ tham gia tương đối cao hơn vào phát triển tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu trong nước); đa phần ngành công nghiệp ở Việt Nam thường tập trung vào việc áp dụng, thực hiện tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế mà không chú trọng, dành nguồn lực tham gia vào hoạt động xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.

Sự tham gia của xã hội vào việc phát triển tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu cũng còn hạn chế. Về vấn đề này, Việt Nam xếp cuối các nước trong khu vực, chỉ cao hơn Campuchia (58). Có rất ít hoặc chưa có sự tham gia của xã hội vào các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn (SDO) toàn cầu và sự tham gia của xã hội vào quá trình tiêu chuẩn hóa trong nước cũng thấp.

Chính phủ cung cấp hỗ trợ tài chính hạn chế để tham gia vào các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn (SDO) toàn cầu. Việt Nam đạt điểm thấp hơn trong chỉ số này, chỉ cao hơn Campuchia (58) và ngang bằng với Indonesia ở mức 62. Nói như vậy, tất cả các quốc gia trong CTSM này đều đạt điểm tương đối thấp khi nói đến hỗ trợ tài chính.

Hỗ trợ tài chính hạn chế là một trong những lý do chính dẫn đến sự tham gia tổng thể thấp của tất cả các bên liên quan của Việt Nam vào các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn (SDO) toàn cầu. Ngành công nghiệp và xã hội cho biết chi phí đi lại để tham gia tổ chức xây dựng tiêu chuẩn (SDO) toàn cầu là một rào cản đáng kể. Chính phủ khuyến khích sự tham gia của ngành công nghiệp/xã hội vào các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn (SDO) toàn cầu nhưng không cung cấp hỗ trợ tài chính cho sự tham gia. Trong khi Chính phủ và ngành công nghiệp tài trợ cho một số nghiên cứu có thể hỗ trợ phát triển tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu thì có rất ít nguồn tài trợ từ xã hội.

Trình độ chuyên môn của Việt Nam trong việc xây dựng và triển khai tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu đang phát triển, xếp vào nhóm cuối của chỉ số tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu (CTSM), cao hơn Philippines (63) nhưng thấp hơn Campuchia (68) và Malaysia (68). Nhìn chung, các bên liên quan có một số kiến thức về quá trình tiêu chuẩn hóa. Trong khi Chính phủ và ngành công nghiệp có một số kinh nghiệm trong việc triển khai tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu được phát triển trong các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn (SDO) toàn cầu thì xã hội lại có rất ít hoặc không có kinh nghiệm thực hiện tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu.

Trình độ lực lượng lao động có tay nghề có khả năng xây dựng và triển khai tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu ở Việt Nam còn kém phát triển, đạt điểm thấp nhất trong khu vực. Việt Nam không có chương trình đào tạo lực lượng lao động về xây dựng, triển khai tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu hoặc cách đánh giá việc tuân thủ tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu.

Về tình hình hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) liên quan đến công nghệ trọng yếu ở Việt Nam hiện nay được thể hiện trên hình 3, bao gồm các lĩnh vực cụ thể như sau:

• Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) – Bộ TT&TT đề xuất 06 TCVN, đang xây dựng dự thảo 02 TCVN; Bộ KHCN, hoạt động tiêu chuẩn hóa do BKT Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN JTC 1 đảm nhiệm xây dựng;

• Internet vạn vật (IoT) – 10 TCVN (đang dự thảo 07 TCVN trong đó Bộ KH&CN 03 TCVN, Bộ TT&TT 04 TCVN); Bộ KH&CN, hoạt động tiêu chuẩn hóa do BKT Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN JTC 1 đảm nhiệm xây dựng;

• Dữ liệu lớn, Khai phá dữ liệu và Phân tích dữ liệu (Big Data, Data Mining and Data Analytics) – Bộ KHCN xây dựng 03 TCVN; Hiện tại, bên Bộ KHCN, hoạt động tiêu chuẩn hóa do BKT Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN JTC 1 đảm nhiệm xây dựng;

• Tính toán đám mây (Cloud computing) – 12 TCVN (do Bộ KHCN xây dựng) – Hiện tại, bên Bộ KHCN hoạt động tiêu chuẩn hóa do BKT Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN JTC 1 đảm nhiệm xây dựng;

• An ninh mạng (Cybersecurity) – Bộ KHCN, Bộ TT&TT, Ban Cơ yếu Chính phủ: xây dựng 59 TCVN; Hiện tại, Bộ KHCN, hoạt động tiêu chuẩn hóa do Tiểu BKT Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN JTC 1/SC 27 đảm nhiệm xây dựng;

• Tự động hóa – Tích hợp – Sản xuất thông minh: TCVN/TC 184 Hệ thống tự động hóa và tích hợp đã xây dựng 10 TCVN;

• Lưới điện thông minh – Mạng và hệ thống truyền trong trong tự động hóa hệ thống điện; TCVN/TC/E12 Lưới điện thông minh đã xây dựng 11 TCVN;

• Giao thông thông minh; TCVN/TC 204 Hệ thống giao thông thông minh đã xây dựng 06 TCVN;

• Khoa học người máy (Robotics); TCVN/TC 299 Robot đã xây dựng 10 TCVN;

• Quản lý đổi mới sáng tạo; TCVN/TC 279 Quản lý đổi mới đã xây dựng 04 TCVN;

• Công nghệ nano; TCVN/TC 229 đã xây dựng 05 TCVN;

• Mạng 5G: Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng và ban hành 04 QCVN về mạng 5G;

• Truy xuất nguồn gốc xuất xứ: TCVN/JTC 1/SC 31 đã xây dựng 23 TCVN.

Hình 3 – TCVN trong công nghệ trọng yếu và mới nổi

Tiêu chuẩn giữ vai trò định hình thị trường toàn cầu và tác động đến việc công nghệ trở thành yếu tố dẫn dắt thị trường. Tiêu chuẩn cũng định hình các giá trị mà công nghệ thể hiện, rõ ràng phải có hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về công nghệ trọng yếu đầy đủ, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.

Với hệ thống TCVN liên quan đến các công nghệ trọng yếu ở Việt Nam hiện nay là chưa đầy đủ. Do đó cần thiết phải được rà soát, xây dựng, bổ sung hệ thống TCVN về công nghệ trọng yếu và mới nổi sớm bằng kế hoạch với chương trình hành động cụ thể, với vào cuộc chủ động của các bên liên quan.

Đề xuất giải pháp cho kế hoạch hành động Tiêu chuẩn hóa về CET trong thời gian tới

Nâng cao vị thế, năng lực của cơ quan Tiêu chuẩn quốc gia, các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý, các tập đoàn, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong hoạt động phát triển, áp dụng và sử dụng tiêu chuẩn quốc tế cho công nghệ trọng yếu và mới nổi để có thể cải thiện an ninh, an toàn và thuận lợi hóa thương mại nhằm đưa hoạt động tiêu chuẩn hóa thành một trong những hoạt động chính đóng góp giá trị vào sự tiến bộ xã hội, thịnh vượng kinh tế và đảm bảo an ninh quốc gia; đồng thời xây dựng mạng lưới các chuyên gia tại Việt Nam nhằm xây dựng kiến thức thực tiễn tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á; tăng cường sự tham gia hiệu quả của các chuyên gia Việt Nam vào việc phát triển tiêu chuẩn cho công nghệ trọng yếu và mới nổi tại các diễn đàn tiêu chuẩn quốc tế và khu vực là nhiệm vụ cấp thiết.

Có thể nhận thấy, hiện nay sự tham gia của ngành công nghiệp và xã hội vào tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu ngày càng tăng. Tuy nhiên, Việt Nam thiếu sự tham gia của các bên liên quan vào các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn (SDO) toàn cầu. Khả năng của Việt Nam trong việc phát triển tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu cũng như đánh giá việc tuân thủ tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu là một lĩnh vực cần được tăng cường và hiện đang thiếu các chương trình đào tạo cho tiêu chuẩn công nghệ trọng yếu.

Các công nghệ trọng yếu mà Việt Nam cần tập trung vào là AI, IoT, tính toán lượng tử, đám mây, chuỗi khối, tính toán đám mây và an ninh mạng. Nhằm giải quyết những được những vấn đề cấp bách được đặt ra cho hoạt động tiêu chuẩn hóa về công nghệ trọng yếu và mới nổi, xây dựng kế hoạch hành động phải được đặt ra và sớm triển khai. Để thực hiện kế hoạch hành động, một số giải pháp cần thực hiện được đề xuất như sau:

• Hoàn thiện về chính sách, thể chế, tổ chức, hạ tầng và hệ sinh thái tiêu chuẩn hóa tại Việt Nam; chú trọng đến lĩnh vực tiêu chuẩn về công nghệ trọng yếu và mới nổi, như ban hành Chiến lược tiêu chuẩn hóa quốc gia; xây dựng chương trình, kế hoạch hành động tiêu chuẩn về công nghệ trọng yếu và mới nổi, đảm bảo tính thống nhất với các Bộ, ngành trong cả nước; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, động viên sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong việc tham gia xây dựng tiêu chuẩn về công nghệ trọng yếu và mới nổi, đặc biệt là sự tham gia, vào cuộc chủ động của các chuyên gia người Việt ở trong và ngoài nước, các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ cao;

• Nâng cao nhận thức, năng lực, kỹ năng của các chuyên gia tiêu chuẩn, chuyên gia kỹ thuật… từ Cơ quan tiêu chuẩn quốc gia, các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý, các tập đoàn, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực công nghệ trọng yếu và mới nổi, chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả vào việc phát triển các tiêu chuẩn cho công nghệ trọng yếu và mới nổi tại các diễn đàn tiêu chuẩn quốc tế và khu vực;

• Hoàn thiện hệ thống TCVN về công nghệ trọng yếu và mới nổi trên cơ sở ưu tiên hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; xác định mức ưu tiên những công nghệ đột phá, công nghệ hàm mũ…

• Nâng cao nhận thức chung về vai trò, giá trị của tiêu chuẩn cho toàn xã hội;

• Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước, đặc biệt là với các Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế một cách toàn diện;

• Tập trung ưu tiên nghiên cứu ứng dụng công nghệ trọng yếu, mới nổi như tính toán đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn, v.v gắn với hoạt động thực tiễn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Quyết định số 2117/QĐ-TTg Ban hành Danh mục công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

[2] Quyết định 3685/QĐ-BKHCN Ban hành Danh mục các công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0;

[3] Dự thảo Báo cáo về Việt Nam đối với Các công nghệ trọng yếu và mới nổi tại Đông Nam Á của Tổ chức Tiêu chuẩn Australia;

[4] A Critical Technology Standards Metric (Brookings Institution, 2022);

[5] OECD Economic Surveys: Viet Nam 2023;

[6] Pratim Milton Datta, Global Technology Management 4.0.

TS. Triệu Việt Phương – Ths. Nguyễn Hải Anh (Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam)

Nguồn: Tạp chí điện tử chất lượng Việt Nam

Bạn cũng có thể thích