Thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ là bao lâu?
(Xây dựng) – Ông Trần Công Thức (Trà Vinh) có đề nghị UBND xã làm sổ đỏ từ tháng 5/2022, nhưng đến giờ chưa có kết quả. Ông hỏi, theo quy định thì sau khi yêu cầu, trong bao lâu việc làm sổ đỏ sẽ được giải quyết?
Ảnh minh họa (nguồn: Internet). |
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh trả lời vấn đề này như sau:
Theo nội dung câu hỏi thì ông không nêu thông tin về thửa đất như số thửa, tờ bản đồ, diện tích, mục đích sử dụng, địa chỉ thửa đất; loại thủ tục nào, đồng thời cũng không cung cấp các giấy tờ có liên quan kèm theo nên Sở Tài nguyên và Môi trường không thể trả lời cụ thể nội dung câu hỏi của ông.
Tuy nhiên, nếu hồ sơ của ông đang thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, quy định như sau:
Theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, để được xem xét cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất phải lập và nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện (Bộ phận Một cửa).
Về thành phần hồ sơ, được quy định tại Điểm a, b, c, đ và Điểm g Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, bao gồm:
“a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tở về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị tri, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế”.
Về thời gian thực hiện hồ sơ, căn cứ Điều 33 Quy chế Phối hợp thực hiện tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được ban hành kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 1/3/2023 của UBND tỉnh Trà Vinh quy định:
“Cơ chế phối hợp để giải quyết thủ tục đăng ký; cấp Giấy chứng nhận lần đầu:
1. Thành phần hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Tổng thời gian thực hiện là 30 ngày”.
Căn cứ các quy định nêu trên, ông Thức đang thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị ông nộp hồ sơ tại UBND xã nơi có đất hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND huyện. Khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, đủ điều kiện theo quy định pháp luật, sau thời gian 30 ngày sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Nguồn: Báo xây dựng