Thay đổi quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Thay đổi quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) vừa ban hành Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT thay thế Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 7/11/2017 quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Thông tư mới được ban hành ngày 14/10/2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/11/2021, áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Thông tư quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc một trong các trường hợp phải có giấy phép: công trình hồ chứa khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50 kW, bao gồm cả hồ chứa thủy lợi kết hợp với phát điện; công trình hồ chứa khai thác nước mặt có quy mô trên 0,1 m3 /giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên 100 m3 /ngày đêm đối với trường hợp cấp nước cho các mục đích khác; công trình khai thác nước dưới đất với quy mô trên 10 m3/ngày đêm.
Việc giám sát sẽ thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc của các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước và được thực hiện bằng các hình thức: giám sát tự động, trực tuyến, giám sát định kỳ, giám sát bằng camera, bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo đảm tính hệ thống, kịp thời, đầy đủ và liên tục nhằm kiểm soát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ thông tin, dữ liệu về mặt không gian và thời gian, giữa Trung ương, địa phương và trên từng lưu vực sông; bảo đảm tính thống nhất giữa yêu cầu về giám sát với hoạt động quan trắc của cơ sở được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Các thông số giám sát được quan trắc, đo đạc trực tiếp hoặc tính toán gián tiếp qua các thông số đo đạc khác nhưng phải bảo đảm tính chính xác và trung thực.
Hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước là một hệ thống thống nhất, đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước với cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Hệ thống hạ tầng mạng, máy chủ; phần mềm quản lý giấy phép, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở trung ương, địa phương (phần mềm giám sát).
Cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát là thông tin giấy phép tài nguyên nước dùng chung của Trung ương và địa phương; tập hợp các thông tin, số liệu đo đạc, quan trắc của công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các thông tin, dữ liệu khác phục vụ giám sát (gọi chung là cơ sở dữ liệu giám sát) ở Trung ương, địa phương.
Thiết bị đo đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu từ cơ sở có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước vào cơ sở dữ liệu giám sát thông qua hệ thống hạ tầng mạng, máy chủ và phần mềm giám sát.
Bộ TN&MT đầu tư xây dựng hệ thống giám sát ở trung ương. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đầu tư xây dựng hệ thống giám sát ở địa phương Thông tin dữ liệu từ hệ thống giám sát là một trong những căn cứ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc tuân thủ quy định của Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật về tài nguyên nước. Hệ thống giám sát tài nguyên nước ở Trung ương và ở địa phương cần bảo đảm yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
Thông tư cũng quy định cụ thể về thông số giám sát, hình thức giám sát và chế độ giám sát đối với việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước đối với công trình hồ chứa để phát điện; giám sát hoạt động khai thác đối với công trình hồ chứa để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho các mục đích khác; giám sát hoạt động khai thác đối với công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước mặt khác và giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất. Cùng với đó, quy định trách nhiệm cụ thể của cơ quan quản lý ở trung ương, cơ quan quản lý ở địa phương và trách nhiệm của cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Thông tư gồm: 5 Chương, 18 Điều, trong đó, đã nêu rõ phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc giám sát; hình thức giám sát; hệ thống giám sát; nội dung giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cũng như quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Bên cạnh đó, Thông tư còn có 3 phụ lục hướng dẫn cụ thể về yêu cầu đối với phần mềm giám sát và kết nối, chia sẻ thông tin giám sát; yêu cầu về hệ thống cơ sở dữ liệu giám sát và yêu cầu đối với thiết bị/hệ thống nhận, truyền và quản lý dữ liệu tại cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Về điều khoản chuyển tiếp, Thông tư quy định đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa xây dựng hệ thống giám sát hoặc đã xây dựng hệ thống giám sát nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định của Thông tư này phải hoàn thành việc xây dựng mới hoặc rà soát, nâng cấp hệ thống giám sát đảm bảo đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Thông tư này trước ngày 30/9/2023.
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị