TCVN 13917-2:2023 về phát hiện và định lượng thực vật ngô chuyển gen
Ngô biến đổi gen là một sản phẩm nông nghiệp mới được lai tạo. Cách thức tạo ra giống ngô biến đổi gen dựa vào cấu trúc DNA. Các giống ngô cụ thể đã được biến đổi gen để thể hiện các đặc điểm mong muốn về mặt nông nghiệp, bao gồm khả năng kháng sâu bệnh và thuốc diệt cỏ. Các giống ngô có cả hai đặc điểm này hiện đang được sử dụng ở nhiều quốc gia.
ADN (Axit deoxyribonucleic) được hiểu là polymer của các deoxyribonucleotide dạng sợi đôi hoặc sợi đơn là chất mang thông tin di truyền, được mã hóa theo chuỗi các base (các hợp chất vòng nitơ có trong purin hoặc pyrimidin) và có trong nhiễm sắc thể và vật liệu nhiễm sắc thể của các bào quan. Tuy nhiên hiện nay các sản phẩm ngô biến đổi gen vẫn còn nhiều tranh cãi do đó tại nhiều quốc gia đều có những quy định về tiêu chuẩn riêng.
Ở nước ta, cùng với việc mở rộng sản xuất cây trồng biến đổi gen là việc phải nhập khẩu ngô và đậu tương từ các nước phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước. Kéo theo đó là các loại thực phẩm được chế biến từ sản phẩm của cây trồng biến đổi gen đã xuất hiện trong nhiều mặt hàng có sử dụng ngô, đậu tương làm nguyên liệu trên thị trường. Song song với phát triển, Việt Nam đã xây dựng hàng rào pháp lý, có cơ chế quản lý giám sát, có quy định về ngưỡng dán nhãn hay tiêu chuẩn đối với thực phẩm có sử dụng cây trồng và sản phẩm của cây trồng biến đổi gen.
Nói tới tiêu chuẩn, hiện nay Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13917-2:2023 phát hiện và định lượng thực vật biến đổi gen – phần 2 về sự kiện ngô chuyển gen MIR 604. Tiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp real-time PCR (phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực) để phát hiện và định lượng sự kiện MIR 604 (Zea mays L.) trong cây ngô và sản phẩm có nguồn gốc từ ngô.
Về nguyên tắc tiêu chuẩn này cũng đưa ra các phương pháp phát hiện trình tự ADN đặc hiệu sự kiện ngô chuyển gen MIR 604 có kích thước 76 bp bằng real-time PCR (PCR là quy trình enzyme kết hợp khuếch đại in vitro các đoạn ADN đặc hiệu với việc phát hiện các sản phẩm PCR đặc hiệu trong quá trình khuếch đại).
Việc phát hiện và định lượng ngô chuyển gen MIR 604 theo tiêu chuẩn giúp phát hiện sinh vật biến đổi gen và sản phẩm có nguồn gốc biến đổi gen. Ảnh minh họa
Định lượng hàm lượng ADN sự kiện ngô chuyển gen MIR 604, sử dụng đồng thời với các mồi và đoạn dò đặc hiệu taxon để khuếch đại trong các vật liệu ngô chuẩn và mẫu thử nghiệm. Các sản phẩm sử dụng quy trình PCR tích lũy được đo ở mỗi chu trình (real-time) bằng đoạn dò oligonucleotit đặc hiệu trình tự đích được đánh dấu bằng hai thuốc nhuộm huỳnh quang FAM và TAMRA. FAM là thuốc nhuộm phát huỳnh quang và TAMRA là thuốc nhuộm dập tắt huỳnh quang.
Yêu cầu chung về thuốc thử đối với chất lượng của thuốc thử được sử dụng trong TCVN 7608 (ISO 24276) – Thực phẩm – Phương pháp phân tích để phát hiện sinh vật biến đổi gen và sản phẩm có nguồn gốc biến đổi gen – Yêu cầu chung và định nghĩa.
Thuốc thử phân tích phải là loại tinh khiết thích hợp dùng cho sinh học phân tử, không chứa ADN và DNAse. Sử dụng thuốc thử phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nước, nước cất hai lần, nước đã khử ion hoặc nước có chất lượng tương đương. Đệm phản ứng, có chứa chuẩn thụ động ROX, 2x. Dung dịch magie clorua, dung dịch deoxyribonucleosit triphosphat, enzym ADN polymerase chịu nhiệt
Khi thực hiện thử cần sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm sinh học phân tử trong suốt quy trình, trừ khi có quy định khác. Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện, mẫu không bị hư hỏng hoặc biến đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Khi phát hiện sự kiện ngô chuyển gen MIR 604 các đường khuếch đại real-time PCR cần được kiểm tra trực quan về hình dạng chữ S để loại trừ các kết quả dương tính giả. Cần sử dụng chương trình phân tích dữ liệu cụ thể đối với máy chu trình nhiệt real-time tương ứng để nhận biết các sản phẩm PCR. Các kết quả khuếch đại có thể được biểu thị khác nhau, tùy thuộc vào thiết bị được sử dụng.
Trình tự đích sự kiện ngô chuyển gen MIR 604 được coi là phát hiện được, nếu khi sử dụng real-time PCR đặc hiệu sự kiện ngô chuyển gen MIR 604, có thể quan sát thấy đường cong khuếch đại hình chữ S và giá trị huỳnh quang xác định trước đã bị vượt quá ngưỡng.
Việc thiết lập các kiểm soát PCR không bổ sung ADN (kiểm soát thuốc thử PCR, kiểm soát chiết âm tính), không quan sát thấy đường cong khuếch đại hình chữ S và giá trị huỳnh quang xác định trước không bị vượt quá ngưỡng. Việc thiết lập các kiểm soát khuếch đại (kiểm soát ADN đích dương tính, kiểm soát ức chế PCR) thì thu được các giá trị Ct dự kiến (Ct là điểm của đường khuếch đại mà tại đó tín hiệu huỳnh quang tăng lên trên đường nền hoặc vượt qua ngưỡng cài đặt đã xác định trước).
Trình tự đích sự kiện ngô chuyển gen MIR 604 được coi là không phát hiện, khi kết quả được biểu thị là “không xác định”, “không khuếch đại”, không quan sát thấy đường cong khuếch đại hình chữ S cho thấy không có sản phẩm PCR có thể phát hiện được. Hoặc giá trị huỳnh quang xác định trước chu kỳ ngưỡng Ct không bị vượt quá ngưỡng với chu kỳ ngưỡng Ct là giá trị huỳnh quang Ct mẫu chuẩn.
Trong việc báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ mẫu thử; phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết; phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này; mọi thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi là tự chọn, và bất kỳ chi tiết nào có ảnh hưởng tới kết quả;
Kết quả thử nghiệm thu được, tùy từng trường hợp cụ thể kết quả phải ghi kết quả mẫu âm tính đối với mẫu A, không phát hiện được sự kiện ngô chuyển gen MIR 604; Kết quả mẫu dương tính đối với mẫu A, phát hiện được sự kiện ngô chuyển gen MIR 604; Kết quả định lượng đối với mẫu A, hàm lượng ADN có nguồn gốc từ sự kiện ngô chuyển gen MIR 604 là X ± umeas %”, trong đó umeas là độ không đảm bảo đo.
An Dương