Tăng cường hoạt động kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2
Trong đó có 04/16 cơ sở sử dụng phương tiện đo điện tim, điện não, áp kế, huyết áp kế; 03/16 cơ sở sử dụng phương tiện đo taximet, cân tải trọng xe cơ giới; 01/16 cơ sở sử dụng phương tiện đo nồng độ cồn; 03/16 cơ sở sử dụng phương tiện đo công tơ điện 1 pha, 3 pha kiểu điện tử, biến áp đo lường, biến dòng đo lường; 05/16 cơ sở cân ô tô, cân đồng hồ lo xo, cân phân tích, kỹ thuật, phương tiện đo lượng mưa…
Về kết quả kiểm tra tổng số phương tiện đo nhóm 2 trong quản lý, sử dụng, kinh doanh, mua bán trên địa bàn tỉnh được kiểm tra ngẫu nghiên là 194 phương tiện đo nhóm 2 các loại, trong đó: 64/194 (chiếm tỷ lệ 32,99%) phương tiện đo trong y tế: Điện tim, điện não, áp kế, huyết áp kế; 09/194 (chiếm tỷ lệ 4,62%) phương tiện đo taximet, cân tải trọng xe cơ giới; 05/194 (chiếm tỷ lệ 2,6%) phương tiện đo nồng độ cồn; 41/194 (chiếm tỷ lệ 21,13%) phương tiện đo cân ô tô, cân đồng hồ lo xo, cân phân tích, cân kỹ thuật, phương tiện đo lượng mưa; 75/194 (chiếm tỷ lệ 38,66%) phương tiện đo công tơ điện 1 pha, 3 pha kiểu điện tử, biến áp đo lường, biến dòng đo lường.
Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với quy định về việc phê duyệt mẫu, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định, kết quả cho thấy các phương tiện đo được kiểm tra đã được kiểm định, hiệu chuẩn ban đầu và định kỳ còn trong thời hạn hiệu lực kiểm định, có phê duyệt mẫu theo quy định; Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với quy định về thể hiện yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản trên phương tiện đo hoặc trên nhãn hàng hóa, tài liệu kèm theo, kết quả cho thấy các phương tiện đo được kiểm tra có thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định, thể hiện đầy đủ thông tin về chủng loại, xuất xứ, thông số kỹ thuật trên phương tiện đo; Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với điều kiện về vận chuyển, bảo quản, lưu giữ; kết quả: Các cơ sở có kho lưu giữ độc lập, đảm bảo điều kiện về vận chuyển, bảo quản, lưu giữ theo quy định.
Nhìn chung, qua kiểm tra cho thấy 16 cơ sở được kiểm tra sử dụng phương tiện đo nhóm 2 trong kinh doanh, mua bán, mua, bán trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường; thực hiện đầy đủ việc kiểm định/hiệu chuẩn ban đầu và định kỳ các phương tiện đo đúng quy định theo Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về Đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 và Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN; việc lưu giữ hồ sơ chứng nhận kiểm định, phê duyệt mẫu phương tiện đo đầy đủ đúng quy định, các cơ sở có kho lưu giữ độc lập, đảm bảo điều kiện về vận chuyển, bảo quản theo quy định.
Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra thực hiện đúng trình tự, quy định của pháp luật, không gây khó khăn, phiền hà cho các cơ sở. Hơn nữa, trong quá trình kiểm tra Đoàn kiểm tra đã kết hợp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ sở quản lý, sử dụng, kinh doanh, mua bán về việc thực hiện, tuân thủ quy định của pháp luật về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 trong sử quản lý, dụng, kinh doanh, mua, bán trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 và Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN; Việc lưu hồ sơ giấy chứng nhận, quyết định phê duyệt mẫu của từng phương tiện đo đảm bảo quy định.
Hà My