Quy định về định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện

Quy định về định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện

Nghị định 72/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện.

Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh

1- Xe ô tô phục vụ công tác chung của khối các Văn phòng cấp tỉnh (gồm: Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh): Tổng số tối đa 15 xe; riêng thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: Tổng số tối đa 20 xe.

Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trên 50% số đơn vị hành chính cấp huyện thuộc danh mục địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có diện tích tự nhiên từ 5.000 km2 trở lên hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách nhà nước thì được bổ sung định mức 01 xe/01 đơn vị.

Định mức cụ thể của từng Văn phòng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Thành ủy). Các ban thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sử dụng xe ô tô trong định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để phục vụ công tác. Trường hợp Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương phục vụ chung cho các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, Thành ủy thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy bao gồm cả số xe theo quy định nêu trên và tại (2) dưới đây.

2- Các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương (trừ Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy, đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy):

+ Tối đa 01 xe/01 đơn vị; trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trên 50% số đơn vị hành chính cấp huyện thuộc danh mục địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có diện tích tự nhiên từ 5.000 km2 trở lên hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách nhà nước thì được bổ sung định mức 01 xe/01 đơn vị.

+ Trường hợp cơ quan, đơn vị có số biên chế từ trên 20 người đến 50 người: Tối đa 02 xe/01 đơn vị.

+ Trường hợp cơ quan, đơn vị có số biên chế từ trên 50 người trở lên: Tối đa 03 xe/01 đơn vị.

3- Định mức sử dụng xe ô tô của sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, các tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh (không phải là các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này) được xác định như sau:

a) Đơn vị có số biên chế từ 40 người trở xuống: Tối đa 01 xe/01 đơn vị.

b) Đơn vị có số biên chế từ trên 40 người đến 100 người: Tối đa 02 xe/01 đơn vị.

c) Đơn vị có số biên chế từ trên 100 người đến 200 người: Tối đa 03 xe/01 đơn vị.

d) Đơn vị có số biên chế từ trên 200 người đến 300 người: Tối đa 04 xe/01 đơn vị.

đ) Đơn vị có số biên chế từ trên 300 người đến 400 người: Tối đa 05 xe/01 đơn vị.

e) Đơn vị có số biên chế từ trên 400 người đến 500 người: Tối đa 06 xe/01 đơn vị.

g) Đơn vị có số biên chế từ trên 500 người trở lên thì cứ 300 biên chế tăng thêm được bổ sung định mức 01 xe.

h) Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trên 50% số đơn vị hành chính cấp huyện thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc/và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có diện tích tự nhiên trên 5.000 km2 hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách nhà nước thì ngoài số lượng xe được xác định theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này, được bổ sung định mức 01 xe/01 đơn vị.

4- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề) được xác định như sau:

a) Đơn vị có số biên chế từ 50 người trở xuống: Tối đa 01 xe/01 đơn vị.

b) Đơn vị có số biên chế từ trên 50 người đến 100 người: Tối đa 02 xe/01 đơn vị.

c) Đơn vị có số biên chế từ trên 100 người đến 200 người: Tối đa 03 xe/01 đơn vị.

d) Đơn vị có số biên chế từ trên 200 người đến 500 người: Tối đa 04 xe/01 đơn vị.

đ) Đơn vị có số biên chế từ trên 500 người đến 1.000 người: Tối đa 05 xe/01 đơn vị.

e) Đơn vị có số biên chế từ trên 1.000 người trở lên: Tối đa 06 xe/đơn vị.

5- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề được xác định như sau:

a) Đơn vị có số biên chế từ 100 người trở xuống: Tối đa 01 xe/01 đơn vị.

b) Đơn vị có số biên chế từ trên 100 người đến 300 người: Tối đa 02 xe/01 đơn vị.

c) Đơn vị có số biên chế từ trên 300 người đến 500 người: Tối đa 03 xe/01 đơn vị.

d) Đơn vị có số biên chế từ trên 500 người đến 1.000 người: Tối đa 04 xe/01 đơn vị.

đ) Đơn vị có số biên chế từ trên 1.000 người đến 2.000 người: Tối đa 05 xe/01 đơn vị.

e) Đơn vị có số biên chế từ trên 2.000 người trở lên: Tối đa 06 xe/01 đơn vị.

Phương thức quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung:

a) Đối với các cơ quan, tổ chức đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi xin ý kiến các cơ quan liên quan theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Thành ủy) quyết định việc quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung theo một trong các phương thức sau đây:

Giao cho một cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp công ích thực hiện quản lý xe ô tô theo phương thức tập trung để bố trí cho các đối tượng được sử dụng xe phục vụ công tác chung theo nguyên tắc không thành lập mới, không làm tăng biên chế của địa phương (gọi là phương thức quản lý tập trung).

Giao cho Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý xe ô tô tập trung của từng hệ thống để bố trí xe cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác (gọi là phương thức quản lý tập trung theo từng hệ thống).

Giao cho từng đơn vị có tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô để phục vụ công tác chung của đơn vị (gọi là phương thức quản lý trực tiếp).

Kết hợp các phương thức quản lý tập trung và phương thức quản lý trực tiếp.

b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại (4), (5) nêu trên, việc quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung được thực hiện theo phương thức quản lý trực tiếp. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên có số biên chế dưới 20 người thì không trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định này thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.

c) Đối với các đơn vị được giao trực tiếp quản lý xe ô tô quy định tại các điểm a, điểm b khoản này mà có đơn vị thuộc, trực thuộc thì Thủ trưởng đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản này quyết định phương thức quản lý tập trung hoặc phương thức quản lý trực tiếp hoặc kết hợp cả hai phương thức cho phù hợp.

d) Trong trường hợp áp dụng phương thức quản lý xe tập trung, các đơn vị sử dụng xe ô tô thanh toán cho đơn vị được giao quản lý xe ô tô tập trung các chi phí quản lý, vận hành xe ô tô tương tự trường hợp sử dụng chung tài sản công quy định tại Điều 10 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện

Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là huyện): Tối đa 06 xe/01 huyện. Riêng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy đã được xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại (2) nêu trên thì định mức tối đa là 04 xe/01 huyện.

Đối với các huyện đáp ứng 01 trong các tiêu chí sau đây thì được bổ sung định mức 01 xe/01 huyện, đáp ứng từ 02 tiêu chí sau đây trở lên thì được bổ sung 02 xe/01 huyện:

a) Huyện có từ 15 đơn vị hành chính là xã, thị trấn trở lên.

b) Huyện có diện tích tự nhiên từ 450 km2 trở lên.

c) Huyện thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

d) Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Đối với các đô thị đặc biệt, trường hợp cần thiết phải trang bị thêm xe ô tô để phục vụ công tác chung cho các đơn vị thuộc cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định định mức xe ô tô phục vụ công tác chung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau khi xin ý kiến của các cơ quan liên quan theo Quy chế làm việc của Huyện ủy) quyết định định mức cụ thể của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện; quyết định việc quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung theo một trong các phương thức sau đây:

Giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý xe ô tô tập trung để bố trí phục vụ công tác chung cho các đối tượng của huyện được sử dụng xe ô tô khi đi công tác.

Giao Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của từng văn phòng, cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Trong trường hợp áp dụng phương thức quản lý xe tập trung, các đơn vị sử dụng xe ô tô thanh toán cho đơn vị được giao quản lý xe ô tô tập trung các chi phí quản lý, vận hành xe ô tô tương tự trường hợp sử dụng chung tài sản công quy định tại Điều 10 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Nghị định có hiệu lực từ 10/11/2023.

Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị

Bạn cũng có thể thích