Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Dương 2021-2030, tầm nhìn 2050
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Dương 2021-2030, tầm nhìn 2050
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định 790/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Dương 2021-2030, tầm nhìn 2050.
Tầm nhìn đến năm 2050, xây dựng Bình Dương trở thành trung tâm đô thị, công nghiệp, dịch vụ hiện đại, mang tầm khu vực và quốc tế, là một trong những đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia với động lực tăng trưởng chính là công nghiệp, dịch vụ, đổi mới sáng tạo, có cơ sở kinh tế vững chắc, sức cạnh tranh cao…
Phạm vi ranh giới lập quy hoạch
Phạm vi ranh giới lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích địa giới hành chính của tỉnh Bình Dương với tổng diện tích tự nhiên 2.694,64km2, bao gồm 09 đơn vị hành chính cấp huyện (05 thành phố: Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và 04 huyện: Bàu Bàng, Dầu Tiếng, Phú Giáo, Bắc Tân Uyên).
Ranh giới hành chính tỉnh Bình Dương có tọa độ địa lý nằm từ 10052’-11030′ vĩ độ Bắc và 106020′-106057′ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước; phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai; phía Nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh; phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh.
Quyết định nêu rõ mục tiêu tổng quát đến năm 2030, Bình Dương sẽ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của khu vực Đông Nam Á; dẫn đầu về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, trung tâm công nghiệp dịch vụ hiện đại; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và hệ thống đô thị phát triển đồng bộ, hiện đại, thông minh, bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, môi trường sinh thái được bảo vệ. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, xây dựng xã hội phồn vinh, văn minh hiện đại; bảo đảm quốc phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Phương hướng phát triển các lĩnh vực quan trọng
a) Phương hướng phát triển giáo dục – đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục và đào tạo tập trung cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng, đồng thời có các chương trình giáo dục thường xuyên để cập nhật kiến thức, nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động ở các độ tuổi.
Xây dựng nền giáo dục mở, hiện đại, tiên tiến, có cơ cấu và phương thức phù hợp điều kiện thực tiễn địa phương, đảm bảo liên thông, phục vụ học tập suốt đời của người dân, cung cấp dịch vụ có chất lượng cao, tiệm cận với trình độ quốc tế, phát triển toàn diện năng lực của người học. Phát triển hệ thống giáo dục hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, theo phương châm tất cả học sinh đều được đến trường với chất lượng giáo dục ngày càng tốt hơn.
Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và chuyển đổi số để tạo đột phá phát triển giáo dục thông minh, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Dương gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế. Phát huy mạng lưới cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng hiện có tại khu vực, thu hút các trường đại học đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp Vùng, cấp quốc gia để đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động tại Bình Dương.
b) Phương hướng phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe
Phát triển hệ thống y tế hiện đại, đồng bộ, đồng đều, cân đối giữa y tế dự phòng và y tế điều trị, chú trọng y tế cơ sở, bảo đảm tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe với chất lượng ngày càng cao cho mọi người dân, nhất là công nhân lao động, đối tượng yếu thế. Khuyến khích phát triển các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện với dịch vụ chất lượng cao ngang tầm khu vực; xây dựng Bình Dương trở thành một trong những trung tâm dịch vụ y tế kỹ thuật cao của Vùng Đông Nam Bộ.
Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; phát triển nguồn nhân lực y tế đạt trình độ cao. Hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới kiểm soát bệnh tật quốc gia.
c) Phương hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Phát triển hệ sinh thái khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó cốt lõi là dựa trên nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ tiên tiến. Xây dựng Bình Dương trở thành điểm đến, nơi giao lưu thường niên về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc tế.
Khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, trọng tâm vào các lĩnh vực: công nghiệp chế biến chế tạo, y tế, giáo dục, văn hóa, du lịch, bảo vệ môi trường, công nghệ thông tin và truyền thông, … xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và xây dựng đô thị thông minh để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh.
d) Phương hướng phát triển đảm bảo an sinh xã hội
Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, y tế, văn hóa, giáo dục, chuyển đổi số, cung cấp nước sạch theo quy chuẩn của khu vực nông thôn, miền núi, đồng bộ, hiện đại, kết nối liên thông, tổng thể với đô thị để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu lao động… nhanh chóng thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền.
Bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ và công bằng xã hội, đặc biệt là đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số, người có thu nhập thấp, đối tượng yếu thế; thực hiện đầy đủ các quyền trẻ em, đảm bảo môi trường an toàn và lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện; nâng cao chất lượng sống mọi mặt của nhân dân.
đ) Phương hướng phát triển thông tin, truyền thông
Đến năm 2030, Bình Dương thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số toàn diện, đảm bảo an toàn thông tin. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, công nghệ hiện đại theo định hướng chia sẻ dùng chung, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và thử nghiệm các công nghệ số mới, mô hình mới. Ứng dụng công nghệ số mới vào cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đô thị thông minh và chuyển đổi toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế số, xã hội số và chính quyền số.
Phát triển kinh tế số, hình thành các khu công nghệ thông tin tập trung, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm phần mềm, nội dung số, sản phẩm điện tử, chíp bán dẫn, các sản phẩm Internet kết nối vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo, an toàn, an ninh mạng, dữ liệu lớn, trung tâm dữ liệu, nghiên cứu chế tạo và thử nghiệm các sản phẩm công nghệ số mới. Phát triển nguồn nhân lực số đáp ứng số lượng và chất lượng cho công nghiệp công nghệ thông tin, chip bán dẫn.
Phát triển mạng lưới báo chí, truyền thông theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu thông tin của người dân và phù hợp với xu thế phát triển.
e) Phương hướng phát triển văn hóa, thể thao
Kết hợp chặt chẽ giữa bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của các dân tộc; vận dụng cơ chế thị trường để chuyển hóa các tài nguyên văn hóa thành nguồn lực văn hóa, khai thác hiệu quả các giá trị văn hóa địa phương để hình thành các sản phẩm văn hóa đa dạng, độc đáo phục vụ du lịch – dịch vụ. Phát triển khu phức hợp văn hóa – thể thao – y tế – giáo dục đào tạo tại huyện Bàu Bàng để tổ chức các sự kiện văn hóa thể thao quy mô lớn và có tầm quốc tế.
Đến năm 2030, mạng lưới cơ sở văn hóa, thể thao của tỉnh được đầu tư xây dựng đồng bộ về cơ sở vật chất, mang tầm vóc của đô thị loại I, hiện đại, văn minh của cả nước. Bình Dương trở thành thành phố sáng tạo trong mạng lưới thành phố sáng tạo của UNESCO và là một trong những Trung tâm thể thao mạnh của cả nước.
Phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa – thể thao gắn với các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị và mô hình văn hóa – thể thao văn minh, sáng tạo. Thu hút phát triển các hoạt động giá trị gia tăng kết hợp tổ chức sự kiện, phát triển loại hình thể thao giải trí hiện đại.
Tăng cường công tác kiểm kê di tích. Tiến hành lập hồ sơ các di sản đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia, đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh: quảng trường trung tâm gắn với tượng đài Hồ Chí Minh, khu lưu niệm Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, khu tưởng niệm Vua Hùng, thư viện tỉnh, bảo tàng chuyên đề, cung thiếu nhi tỉnh…
g) Quốc phòng, an ninh
Phát triển kinh tế – xã hội kết hợp với xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng – an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, bố trí không gian các khu vực có vị trí địa hình trọng yếu phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng. Nâng cao hiệu quả, khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống, không để bị động, bất ngờ và không để trở thành “điểm nóng” về an ninh trật tự; bảo đảm vững chắc quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh. Giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh phòng chống có hiệu quả tội phạm và vi phạm pháp luật, đảm bảo trật tự xã hội.
Phương án tổ chức không gian hoạt động kinh tế – xã hội
Tổ chức không gian kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Dương theo mô hình vùng đô thị công nghiệp đổi mới sáng tạo, gồm: 01 trục phát triển; 02 hành lang sinh thái; 03 vành đai liên kết; 04 trung tâm động lực; 05 phân vùng phát triển, như sau:
– 01 trục phát triển là trục đổi mới sáng tạo, lấy Quốc lộ 13, đường Bàu Bàng – Mỹ Phước – Tân Vạn; cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một – Chơn Thành; đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh – Lộc Ninh; đường sắt đô thị Suối Tiên – Bàu Bàng … làm trục liên kết, phát triển đô thị – công nghiệp – dịch vụ theo từng phân đoạn.
– 02 hành lang sinh thái: (gồm hành lang sinh thái phía Đông gắn với sông Đồng Nai và hành lang sinh thái phía Tây gắn với sông Sài Gòn, Hồ Dầu Tiếng) phát triển dựa trên bảo vệ và phát huy các giá trị sinh thái, phát triển các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải đường thủy, phát triển các khu đô thị dịch vụ sinh thái, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, khu nông nghiệp sinh thái kết hợp hỗ trợ du lịch.
– 03 vành đai liên kết: phát triển mở rộng không gian đô thị, chức năng và khung hạ tầng gắn với 03 vành đai (gồm: Vành đai 3; Vành đai 4; Vành đai 5 của vùng Thành phố Hồ Chí Minh). Mở rộng các tuyến giao thông kết nối với các địa phương lân cận để mở ra các không gian phát triển mới cho Bình Dương như đường Bắc Tân Uyên – Phú Giáo – Bàu Bàng, và một số tuyến đường quan trọng khác…
– 04 trung tâm động lực: trung tâm sáng tạo thành phố mới Bình Dương; HUB Dĩ An; khu phức hợp Bàu Bàng; trung tâm văn hóa Thủ Dầu Một.
– 05 phân vùng phát triển: gồm (1) Vùng đô thị phía Nam (thành phố Thuận An và thành phố Dĩ An); (2) Vùng đô thị công nghiệp dịch vụ (thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Bến Cát, thành phố Tân Uyên); (3) Vùng đô thị Bàu Bàng; (4) Vùng Đông Bắc (huyện Bắc Tân Uyên và huyện Phú Giáo); (5) Vùng Tây Bắc (huyện Dầu Tiếng).
Mục tiêu phát triển kinh tế
Mục tiêu cụ thể về kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt khoảng 10%/năm, GRDP bình quân đầu người năm 2030 đạt khoảng 15.800 USD; cơ cấu kinh tế năm 2030: ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 64%; ngành dịch vụ chiếm 28%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 2%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6%; tỷ lệ đô thị hóa 88-90%; tỷ trọng kinh tế số đạt 30% GRDP.
Dân số đến năm 2030 đạt 4,04 triệu người (trong đó dân số chính thức 3,48 triệu người; dân số quy đổi 0,56 triệu người); tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 87%, trong đó có bằng cấp là 40%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%; số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 19 bác sĩ; đạt 35 giường/10.000 dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 95%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều mới dưới 1,0%…
5 nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá phát triển
Để đạt được các mục tiêu trên, Quy hoạch đặt ra 5 nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá phát triển bao gồm:
Thứ nhất, liên kết hợp tác phát triển Vùng
Bình Dương cần phối hợp với các chương trình phát triển của quốc gia, của Vùng Đông Nam Bộ và các địa phương lân cận thực hiện mở rộng các kết nối về giao thông, đặc biệt là các kết nối tới cảng biển (Cái Mép Thị Vải, Cần Giờ), cảng hàng không quốc tế (Tân Sơn Nhất, Long Thành), cửa khẩu quốc tế (Mộc Bài – Tây Ninh, Hoa Lư – Bình Phước); kết nối về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực để tạo động lực chuyển đổi hệ sinh thái phát triển kiểu mới, kết nối về không gian phát triển không gian động lực phía Nam, hợp tác phát triển các hành lang đô thị sinh thái dọc sông Sài Gòn, sông Đồng Nai.
Đặc biệt là hệ thống hạ tầng kết nối quốc tế để tăng cường vị thế, tham gia chuỗi sản xuất, dịch vụ toàn cầu, trở thành điểm đến ưa chuộng của doanh nghiệp toàn cầu trong lĩnh vực công nghiệp, công nghệ cao, dịch vụ công nghiệp.
Thứ hai, đổi mới hệ sinh thái phát triển
Chuyển đổi thành công mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu thông qua đổi mới sáng tạo, khoa học và công nghệ hiện đại, cùng với chuyển đổi số rộng rãi trong sản xuất và điều hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả của tăng trưởng.
Phát triển hệ sinh thái mới tập trung cho đổi mới sáng tạo với sự chuẩn bị đầy đủ về quỹ đất, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, giảm chi phí sản xuất, chủ động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa có ứng dụng khoa học công nghệ cao, trên cơ sở khai thác triệt để các tiềm năng nổi trội, lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
Thứ 3, phát triển xã hội, nguồn nhân lực
Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, xây dựng cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài. Xây dựng nền tảng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực gắn kết giữa nhà nước – nhà trường và doanh nghiệp.
Xây dựng hệ sinh thái khởi nguồn từ giáo dục phổ thông theo các mô hình, phương pháp giáo dục hiện đại, tiên tiến. Xây dựng môi trường học tập cấp phổ thông, đại học gắn liền với nhu cầu nguồn nhân lực của doanh nghiệp và thị trường.
Đào tạo kiến thức gắn với hỗ trợ phát triển bản thân, nghiên cứu, xây dựng doanh nghiệp, ươm tạo, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, sáng tạo. Tăng cường đầu tư phát triển văn hóa thành động lực phát triển kinh tế và đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa – xã hội tiên tiến, hiện đại.
Thứ 4, phát triển Bình Dương xanh
Phát triển xanh hóa nền kinh tế (sản xuất xanh, tiêu dùng xanh, giao thông xanh, hạ tầng xanh, đô thị xanh, nông thôn xanh, môi trường…) nhờ sự dẫn dắt của khoa học và công nghệ, từ đó tạo dựng một nền kinh tế hài hòa giữa con người với tự nhiên và xã hội.
Phát triển không gian đô thị xanh, hạ tầng xanh đẹp và hấp dẫn trở thành hình ảnh đặc trưng của đô thị Bình Dương. Quan tâm đầu tư thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái, bền vững, phát triển hệ thống năng lượng tái tạo, tái chế rác và xử lý nước thải…
Thứ 5, phát triển các không gian động lực
Phân vùng phát triển toàn tỉnh thành 3 khu vực không gian động lực
Khu vực 1 (gồm thành phố Thuận An và thành phố Dĩ An): thực hiện tái thiết, cải tạo đô thị; di dời các cơ sở sản xuất, công nghiệp lạc hậu, ô nhiễm môi trường lên phía Bắc của tỉnh. Sử dụng các dư địa không gian cho mô hình đô thị mới theo định hướng TOD và bổ sung các hạ tầng xã hội để đưa Thuận An, Dĩ An trở thành đô thị hiện đại, chất lượng sống cao;
Khu vực 2 (gồm thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Tân Uyên, thành phố Bến Cát và huyện Bàu Bàng): phát triển dựa trên đổi mới sáng tạo, công nghệ tiên tiến, dịch vụ cộng đồng cấp Vùng và đô thị thông minh làm trụ cột cho tăng trưởng của tỉnh;
Khu vực 3 (gồm các huyện Bắc Tân Uyên, Phú Giáo, Dầu Tiếng): hình thành các khu công nghiệp thế hệ mới, thu hút phát triển mô hình đô thị – công nghiệp – dịch vụ sinh thái. Bảo tồn và phát triển các hành lang sinh thái sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Thị Tính… tăng độ phủ xanh, phát triển năng lượng tái tạo.
Phát triển các khu đô thị, dịch vụ mới tại Tân Uyên, Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An, tạo dư địa để từng bước tái phát triển khu vực đô thị hiện hữu, dịch chuyển các hoạt động logistics Vùng lên khu vực dọc Vành đai 4 – vùng Thành phố Hồ Chí Minh; phát triển mạng lưới giao thông công cộng Vùng, tỉnh và đô thị theo định hướng giao thông công cộng (TOD); đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, nâng cấp các khu, cụm công nghiệp hiện hữu theo hướng tối ưu hóa sử dụng đất, xử lý triệt để các vấn đề môi trường, chuyển đổi sang mô hình phát triển công nghiệp xanh – sạch, thông minh, giá trị gia tăng cao…
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị