Ninh Thuận: Dự án Khu đô thị mới Đầm Cà Ná hơn 4.000 tỷ tìm chủ đầu tư

(Xây dựng) – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận vừa công bố danh mục dự án có sử dụng đất cần tìm nhà đầu tư đối với dự án Khu đô thị mới Đầm Cà Ná tại xã Phước Diêm, huyện Thuận Nam. Dự án này được UBND tỉnh Ninh Thuận Quyết định chấp thuận Chủ trương đầu tư số 549/QĐ-UBND ngày 30/9/2021.

ninh thuan du an khu do thi moi dam ca na hon 4000 ty tim chu dau tu
Dự kiến dự án sẽ hỗ trợ chức năng, dịch vụ cho khu Cảng biển tổng hợp Cà Ná.

Cụ thể, Sở Kế hoạch và Đầu tư cho biết, dự án có diện tích hơn 64ha, tổng vốn đầu tư hơn 4.490 tỷ đồng. Quy mô dân số khoảng 9.956 dân.

Mục tiêu dự án là hình thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tạo lập một Khu đô thị mới hiện đại phát triển hạ tầng đồng bộ kết nối với khu dân cư hiện hữu tại xã Phước Diêm.

Giải quyết tốt về nhu cầu nhà ở của các tầng lớp nhân dân với tiêu chuẩn môi trường sống cao trong khu đô thị, góp phần giãn dân trên địa bàn huyện Thuận Nam, nhất là xã Cà Ná và xã Phước Diêm vào khu dự án Khu đô thị mới Đầm Cà Ná.

Hỗ trợ chức năng, dịch vụ cho khu Cảng biển tổng hợp Cà Ná, cũng như phục vụ một phần nhu cầu làm việc của các doanh nhân, chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu, công nhân, người lao động trong Khu Công nghiệp, Cảng biển và khu điện khí LNG.

Địa điểm thực hiện dự án tại xã Phước Diêm, huyện Thuận Nam. Phía Bắc giáp đường ĐT 701; Phía Tây giáp cảng cá Cà Ná; Phía Đông giáp kênh dẫn nước đồng muối Cà Ná; Phía Nam giáp Khu dân cư hiện hữu Cà Ná.

Tiến độ thực hiện của dự án 6 năm kể từ ngày được lựa chọn Nhà đầu tư, cụ thể: Giai đoạn triển khai thủ tục kêu gọi đầu tư là 1 năm.

Hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong 1,5 năm. Ưu tiên giải phóng mặt bằng tại khu đất bố trí tái định cư cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án (đất ở giải quyết tái định cư) và tiến độ đầu tư xây dựng công trình Hạ tầng kỹ thuật có tính đến giải pháp thực hiện song song (không phải chờ giải phóng hết mặt bằng trong phạm vi dự án).

Công tác đầu tư xây dựng công trình Hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, điện chiếu sáng đô thị, khu công viên – cây xanh, hồ nước) thời gian hoàn thành trong 2 năm. Ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ Hạ tầng kỹ thuật tại khu đất bố trí tái định cư để sớm giải quyết việc bố trí đất ở tái định cư cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án.

Công tác đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc trên đất thời gian hoàn thành trong 1,5 năm, đầu tư xây dựng toàn bộ các công trình Nhà ở xã hội, Trường Mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ sở, Trạm Y tế, Công viên, cây xanh, hồ nước (hồ Thiên Nga), công trình văn hóa, công trình siêu thị, bãi xe và nhà liên kế, nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ, công trình hỗn hợp sau khi đầu tư hoàn chỉnh các hệ thống hạ tầng kỹ thuật xung quanh khu đất.

Nhà đầu tư quan tâm cần nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước 9h ngày 17/11.

Dự kiến trong giai đoạn 2021-2025, tỉnh Ninh Thuận sẽ có khoảng 150 dự án kêu gọi đầu tư. Trong đó bao gồm 127 dự án khu đô thị, khu dân cư, dự án phát triển nhà ở và 8 dự án nhà ở xã hội, 18 dự án nhà ở thương mại.

Cụ thể, đối với dự án khu đô thị, khu dân cư, dự án phát triển nhà ở, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm có 63 dự án, huyện Ninh Phước 6, huyện Ninh Hải 25, huyện Thuận Nam 11, huyện Thuận Bắc 5, huyện Ninh Sơn 10, huyện Bác Ái 7.

Đối với dự án nhà ở thương mại, thành phố Phan Rang Tháp Chàm có 6 dự án, Ninh Phước 2, Ninh Hải 4, Ninh Sơn 1, Thuận Nam 5 và Thuận Bắc 2.

Về chỉ tiêu phát triển nhà ở toàn tỉnh, Ninh Thuận xác định diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 25m2 sàn/người, trong đó đô thị đạt 29,0m2 sàn/người, nông thôn đạt 22,2m2 sàn/người. Diện tích nhà ở tối thiểu 10,0m2 sàn/người.

Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm khoảng 2.897.156m2 sàn/30.442 căn.

Tổng nguồn vốn thực hiện các dự án nhà ở ước tính khoảng 9.794,69 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn Trung ương khoảng 101,51 tỷ đồng; vốn từ ngân sách địa phương khoảng 37,76 tỷ đồng; vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội khoảng 149,73 tỷ đồng và vốn khác (tổ chức, thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, vay ngân hàng, huy động…) khoảng 9.505,69 tỷ đồng.

Nguồn: Báo xây dựng

Bạn cũng có thể thích