Nhiều triển vọng về công nghệ môi trường của Việt Nam

Nhiều triển vọng về công nghệ môi trường của Việt Nam

Như Huy –  Thứ bảy, 16/10/2021 18:21 (GMT+7)

Tại Hội thảo quản lý môi trường khu vực đô thị và công nghiệp, tổ chức trực tuyến sáng 15/10, các nhà khoa học đã giới thiệu nhiều công nghệ môi trường của Việt Nam có thể ứng dụng vào thực tế.

tm-img-alt
Ảnh minh hoạ. ITN

Công nghệ lọc sinh học

Công nghệ này có khả năng xử lý phổ rộng các loại khí gây mùi. Bộ lọc sinh học hấp phụ các khí có mùi vào một màng sinh học và được phân hủy bởi vi sinh vật thành các hợp chất đơn giản hơn và ít độc hơn.

Các nhà nghiên cứu của Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, Đại học Cần Thơ đã nghiên cứu, đánh giá hiệu suất xử lý của 3 loại vật liệu đệm trong hệ thống lọc sinh học, bao gồm vật liệu compost; compost với than hoạt tính và vật liệu đệm mụn xơ dừa-compost.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp lọc sinh học cho hiệu suất loại bỏ mùi cao, khoảng 91-98% đối với khí ammonia (NH3), từ 85-95% đối với khí H2S, từ 78-100% đối với khí CO và khoảng 80% đối với khí CO2. Thời gian bão hòa khác nhau giữa các vật liệu đệm, từ 35-45 phút. Vật liệu đệm mụn xơ dừa-compost có thời gian bão hòa lâu hơn và hiệu suất xử lý cao hơn so với hai vật liệu đệm còn lại.

So với các công nghệ xử lý khí thải khác, lọc sinh học có có chi phí đầu tư, vận hành thấp, không phát sinh dòng thải thứ cấp và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên theo ông Thành, công nghệ này cũng có nhược điểm là hiệu quả thấp đối với chất ô nhiễm nồng độ cao và suy giảm vật liệu lọc, có thể làm tắc nghẽn.

Công nghệ xử lý bụi

Công ty Horiba Việt Nam đã phát triển bộ thiết bị PX-375 giúp đo đạc được nồng độ bụi PM 2.5 trong không khí. Công nghệ này có thể quan trắc một số chất độc hại liên tục trong bụi PM 2.5, đồng thời phân tích được hàm lượng nguyên tố thành phần trong thời gian ngắn, giúp việc đo đạc nhanh, cảnh báo ngay tức thời.

Các nhà nghiên cứu đã so sánh dữ liệu trắc quan tự động (PX-375) và phân tích truyền thống (ICP-MS) qua thông số titan do Bộ Môi trường Nhật Bản công bố và cho thấy nghệ này đã phát hiện được nồng độ tăng đột biến của nồng độ Titan trong khoảng thời gian ngắn. Công nghệ này có thể ứng dụng vào nghiên cứu phân bổ nguồn, quan trắc liên tục ô nhiễm khói mù xuyên biên giới, cháy rừng, quan trắc liên tục một số nguyên tố trong PM 2.5 trong hệ thống giám sát chất lượng không khí.

Công nghệ ứng dụng phân tích dòng vật chất (MFA)

Viện Môi trường và Tài nguyên giới thiệu công nghệ ứng dụng phân tích dòng vật chất (MFA) đánh giá khả năng tái tuần hoàn dòng nitơ (N). Mục tiêu công nghệ này nhằm triển khai ứng dụng mô hình sinh thái khép kín cho ao nuôi cá tra thâm canh tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Mô hình được đề xuất nhằm tối ưu hóa dòng N phát thải từ hoạt động cá tra thâm canh trên cơ sở khép kín các dòng nguyên vật liệu, chất thải và năng lượng.

Công nghệ trong tái chế rác thải nhựa, xử lý nước thải công nghiệp

ThS Trần Lê Lựu, Đại học Việt Đức giới thiệu nghiên cứu xử lý nước rỉ rác sau sinh học bằng phương pháp Fenton điện hóa. Phương pháp Fenton điện hóa được đánh giá thân thiện với môi trường, giá thành thấp, vận hành linh hoạt, đồng thời giúp xử lý nước thải công nghiệp hóa chất với hàm lượng COD cao, khó phân hủy sinh học, có khả năng loại bỏ nhu cầu oxy hóa học (COD), carbon hữu cơ (TOC), tổng nitơ (TN)…

Các công nghệ được các nhà khoa học giới thiệu cho thấy tiềm năng và triển vọng trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ của Việt Nam trong việc giải quết các vấn đề môi trường.

Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị

Bạn cũng có thể thích