Một số quy định cần lưu ý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

Trách nhiệm công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với thiết bị nhập khẩu

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội: Sản phẩm, hàng hoá nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng; Sản phẩm, hàng hoá nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng”.

Theo quy định tại Điều 23 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội: “Người sản xuất nhập khẩu tự động công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn trên hàng hoá”.

Liên quan đến việc đánh giá sự phù hợp hoặc công bố tiêu chuẩn áp dụng, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Việc xử lý vi phạm về tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định tại Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 1/11/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá và Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 Ảnh minh hoạ.

Cơ quan chuyên ngành kiểm soát chất lượng hàng hoá nhập khẩu trước và sau thông quan

Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá:

“1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn”. Do vậy, việc kiểm soát chất lượng hàng hoá nhập khẩu trước và sau thông quan thuộc trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.

Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP: “Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó;

b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;

c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này”.

Do đó, đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra chất lượng trước thông quan, trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành thông báo lô hàng không đạt chất lượng thì cơ quan hải quan sẽ xử lý vi phạm và áp dụng các biện pháp buộc tái xuất hàng hoá, tái chế hoặc tiêu huỷ theo quy định.

Đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra chất lượng sau thông quan thì các cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, xử lý (nếu phát hiện vi phạm) theo quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.

Căn cứ quy định tại Khoản 5, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 5/6/2018 quy định về hồ sơ hải quan, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận chất lượng (C/Q) cho cơ quan hải quan.

Liên quan đến chứng từ chứng nhận xuất xứ, người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018:

“4. Trường hợp không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi (MFN) hoặc thông thường và được thông quan theo quy định.

Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 7 Thông tư này, người khai hải quan khai bổ sung theo thuế suất ưu đãi đặc biệt; trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp được xử lý theo quy định về xử lý số tiền thuế nộp thừa;

b) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hàng hóa quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều này, người khai hải quan không nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhưng hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kết luận hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu theo pháp luật chuyên ngành thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan theo quy định;

c) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều này thì hàng hóa phải áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ hoặc thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan đối với toàn bộ lô hàng và được thông quan theo quy định”.

Làm giả chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể bị phạt đến 80 triệu đồng

Về việc truy xuất dữ liệu chứng nhận xuất xứ (C/O), chứng nhận xuất xứ (C/O) điện tử có thể tra cứu trên hệ thống điện tử của nước hoặc cơ quan cấp C/O. Căn cứ quy định tại Điểm a, Khoản 7, Điều 11 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:

“7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo; sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp để khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;”.

Căn cứ quy định tại Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP:

“1. Các hành vi trốn thuế gồm:

a) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu;”.

Do vậy, liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính về làm giả giấy chứng nhận xuất xứ, cơ quan hải quan xử phạt doanh nghiệp về hành vi sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo căn cứ theo quy định tại Điều 11 nêu trên, trường hợp có phát hiện hành vi trốn thuế liên quan đến việc giả mạo chứng từ, cơ quan hải quan sẽ tiến hành xử phạt về hành vi trốn thuế căn cứ theo quy định tại Điều 14 nêu trên.

Căn cứ xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu

Về việc quy định liên quan đến hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam áp dụng thuế chống bán phá giá, theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:

“1. Cơ sở dữ liệu trị giá là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập nhật. Bao gồm:

a) Hệ thống quản lý dữ liệu giá hải quan;

b) Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo.

3. Cơ sở dữ liệu trị giá được sử dụng để:

a) Xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá;

b) Kiểm tra trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác”.

Căn cứ quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

“3. Cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan trong các trường hợp sau:

a) Người khai hải quan không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp quy định tại Thông tư này;

b) Đủ cơ sở, căn cứ bác bỏ trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định;

c) Có căn cứ xác định trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, tự xác định không phù hợp”.

Do vậy, cơ quan hải quan căn cứ vào cơ sở dữ liệu trị giá để kiểm soát giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, cơ quan hải quan bác bỏ trị giá đó và tiến hành xác định trị giá của hàng hoá nhập khẩu. Trong trường hợp còn nghi vấn trị giá hải quan, cơ quan hải quan cùng doanh nghiệp tiến hành thực hiện tham vấn giá.

Bảo Lâm

Nguồn: Tạp chí điện tử chất lượng Việt Nam

Bạn cũng có thể thích