Một số chính sách quan trọng có hiệu lực kể từ tháng 8

Bỏ chức danh Trưởng Công an xã

Từ 1/8/2023, Nghị định 33/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố chính thức có hiệu lực.

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33 đã chính thức không còn chức danh công chức Trưởng Công an cấp xã mà thay bằng công an chính quy.

Vì vậy, từ ngày 1/8/2023, cấp xã chỉ có các chức danh công chức dưới đây: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Văn phòng – thống kê, địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường với các nơi là phường, thị trấn hoặc là địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường với các nơi là cấp xã; tài chính – kế toán; tư pháp – hộ tịch; văn hoá – xã hội.

Điều 6 Nghị định 33 cũng quy định lại số lượng công chức cấp xã từ 1/8/2023 như sau: Phường: Loại 1 là 23 người; loại 2 là 21 người và loại 3 là 19 người. Xã: xã loại 1 là 23 người; xã loại 2 là 20 người và loại 3 là 18 người.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2023, Chính phủ đã bổ sung thêm trường hợp được tăng 1 công chức cấp xã khi xã đó có quy mô dân số, diện tích lớn hơn tiêu chuẩn chung.

Tăng lệ phí sát hạch lái xe

Thông tư số 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/8 thay thế Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 8/11/2016, quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

Trong đó, điểm đáng chú ý tại Thông tư số 37/2023/TT-BTC là việc tăng mức phí sát hạch lái xe. Cụ thể, đối với thi sát hạch lái xe các hạng A1 đến A4, lý thuyết 60.000 đồng/lần; thực hành 70.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng).

Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng B1, B2, C, D, E, F lần lượt lý thuyết 100.000 đồng/lần (tăng 10.000 đồng); thực hành trong hình 350.000 đồng/lần (tăng 50.000 đồng); sát hạch thực hành trên đường giao thông 80.000 đồng (tăng 20.000 đồng), ngoài ra học viên còn phải lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông với lệ phí 100.000 đồng/lần.

Tăng phí sát hạch lái xe

Thông tư 37/2023 của Bộ Tài chính quy định phí sát hạch lái xe, lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng sẽ có hiệu lực từ ngày 1/8/2023. Thông tư này thay thế cho Thông tư 188/2016/TT-BTC. Theo đó, mức phí sát hạch lái xe sẽ tăng từ 10.000 – 50.000 đồng/lần so với Thông tư cũ.

Cụ thể, mức thu mới được quy định như sau:

Các hạng A1, A2, A3, A4 mức phí thi lý thuyết là 60.000 đồng (tăng 20.000 đồng); thi thực hành 70.000 đồng (tăng 20.000 đồng).

Các hạng B1, B2, C, D, E, F mức phí thi lý thuyết là 100.000 đồng (tăng 10.000 đồng); thi thực hành 350.000 đồng (tăng 50.000 đồng); thực hành trên đường giao thông 80.000 đồng (tăng 20.000 đồng); lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông 100.000 đồng (quy định mới).

Tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng cho sĩ quan quân đội

Nội dung này được Bộ Quốc phòng ban hành tại Thông tư số 41/2023 hướng dẫn thực hiện lương cơ sở với các đối tượng đang hưởng lương/phụ cấp quân hàm từ ngân sách Nhà nước trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

Theo đó, mức lương cơ sở áp dụng cho các đối tượng này tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng so với mức cũ là 1,49 triệu đồng/tháng tại Thông tư 79/2019/TT-BQP.

Mặc dù Thông tư này có hiệu lực từ 1/8/2023 nhưng cách tính lương này được thực hiện từ ngày 1/7/2023.

Biển số xe được cấp theo mã định danh cá nhân của chủ xe

Theo Thông tư 24/2023 của Bộ Công an, việc quản lý biển số xe theo phương thức định danh sẽ được thực hiện từ ngày 15/8/2023. Cụ thể, biển số xe sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh cá nhân của chủ xe (gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, series biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số.

Về quy trình, biển số định danh vẫn được cấp theo quy trình như trước kia, chỉ khác nhau về cách quản lý. Khác biệt là: trước thì biển số sẽ đi theo xe, còn theo Thông tư mới, biển số sẽ đi theo người, tức người nào biển số đó.

Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số được quản lý theo số định danh cá nhân. Với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú, số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập, trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Biển số định danh sẽ được sử dụng suốt đời, không được phép mua bán hoặc chuyển nhượng biển số xe. Chủ xe chỉ được phép chuyển quyền sở hữu xe nhưng phải giữ lại đăng ký, biển số xe. Sau đó, nộp lại đăng ký và biển số xe cho cơ quan công an để làm thủ tục thu hồi và sẽ cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.

Số biển số định danh sẽ được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

Đối với một người sở hữu nhiều xe thì mỗi xe vẫn một biển số và các biển số đó cũng được quản lý theo mã định danh của chủ xe.

Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội

Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực thi hành từ 14/8, tuy nhiên các quy định tại Nghị định trên đã được thực hiện từ 1/7.

Cụ thể, điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/2022; tăng thêm 20,8% đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng từ ngày 1/1/2022 đến trước ngày 1/7/2023.

Đối với những người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 1/1/1995 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP.

Người dân được đăng ký xe ở nơi tạm trú

Tại Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2023. Ở khoản 2 Điều 3 Thông tư 24 nêu, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì được đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp trúng đấu giá biển số xe.

Như vậy, kể từ ngày 15/8/2023, người dân có thể làm thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú mà không cần trở về địa phương nơi thường trú để đăng ký, cấp biển số xe.

Căn cứ Điều 4 Thông tư 24, người dân có thể đến các cơ quan đăng ký xe tại nơi tạm trú sau đây để làm thủ tục:

* Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây:

– Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

– Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;

– Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.

* Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố (Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

* Công an xã, phường, thị trấn (Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe như sau:

– Công an cấp xã của các huyện, thị xã đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;

– Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

Ngoài việc cho phép đăng ký xe tại nơi tạm trú, Thông tư 24/2023/TT-BCA còn ghi nhận nhiều quy định mới khác như:

– Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe;

– Xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe được giữ lại biển số để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình;

– Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Nếu chưa đủ 18 tuổi thì khi đăng ký xe phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

– Không nộp phạt vi phạm giao thông, người vi phạm không được giải quyết thủ tục đăng ký xe… 

Tăng độ tuổi phục vụ cao nhất với Hạ sĩ quan, Sĩ quan công an nhân dân

Đây là một trong nhiều điểm mới của Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân. Tại Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân ghi nhận, hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan công an như sau:

– Hạ sĩ quan: 47 tuổi (trước đó quy định là 45 tuổi).

– Cấp uý: 55 tuổi (trước đó quy định là 53 tuổi).

– Thiếu tá, Trung tá: nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (trước đó quy định là nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi).

– Thượng tá: nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (trước đó quy định là nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi).

– Đại tá: nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (trước đó quy định là nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi).

– Cấp tướng: nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (trước đó quy định chung là 60 tuổi).

Riêng với Sĩ quan công an là Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, chuyên gia cao cấp được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 tuổi với nam và hơn 60 tuổi với nữ (quy định cũ đang là hơn 60 tuổi với nam và hơn 55 tuổi với nữ).

Như vậy, độ tuổi được tăng từ 2-5 tuổi đối với nam và nữ.

Quy định về phong tỏa tài sản của đối tượng thanh tra

Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra có hiệu lực từ ngày 15/8 nêu rõ, phong tỏa tài sản của đối tượng thanh tra khi có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung người nhận; có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.

Ngoài ra, đối tượng thanh tra bị phong tỏa tài sản khi không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Nguồn: Báo doanhnghiepthuonghieu

Bạn cũng có thể thích