Lãi suất ngân hàng hôm nay 12/7/2024: Thêm ngân hàng cán mốc lãi huy động 6%/năm
Lãi suất ngân hàng hôm nay 12/7/2024: Thêm ngân hàng cán mốc lãi huy động 6%/năm
Lãi suất ngân hàng hôm nay 12/7/2024 tiếp tục có thêm ngân hàng tăng lãi suất huy động, trong đó KienLong Bank tăng lãi suất tới 0,7%/năm, còn lãi suất tại BVBank cán mốc 6%/năm.
Lãi suất huy động tại Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) được điều chỉnh tăng từ hôm nay, 12/7.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được BVBank công bố, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-5 tháng đồng loạt tăng thêm 0,3%/năm.
Cụ thể, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,75%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,85%/năm, kỳ hạn 5 tháng 3,9%/năm.
BVBank tăng thêm 0,2%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng, lên 5,1%/năm; đồng thời tăng thêm 0,25%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 7 tháng, lên 5,2%/năm. Qua đó đưa BVBank trở thành ngân hàng hiếm hoi trên thị trường đang áp dụng mức lãi suất trên 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6-7 tháng.
Ngoài BVBank, chỉ có NCB, BaoViet Bank, CBBank, ABBank và Eximbank chi trả lãi suất trên 5%/năm cho các kỳ hạn này.
Không chỉ tăng lãi suất các kỳ hạn nói trên, BVBank cũng điều chỉnh tăng thêm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại.
Lãi suất kỳ hạn 8 tháng tăng thêm 0,2%/năm lên 5,3%/năm. Mức tăng mạnh nhất diễn ra đối với kỳ hạn 9 tháng, tăng 0,45%/năm lên 5,5%/năm, trong khi kỳ hạn 10 tháng cũng tăng mạnh 0,4%/năm để lên mức lãi suất 5,5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 11 tháng cũng tăng mạnh 0,45%/năm, lên mức 5,6%/năm, trong khi lãi suất các kỳ hạn 12 và 15 tháng lần lượt là 5,8% và 5,9%/năm sau khi tăng thêm 0,2%.
Đáng chú ý, BVBank chính thức gia nhập “câu lạc bộ” nhà băng niêm yết lãi suất huy động từ 6%/năm sau khi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18-24 tháng cán mốc 6%/năm (tăng 0,2%/năm).
Ngoài BVBank, chỉ có ABBank niêm yết lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng; HDBank niêm yết lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng; NCB và OceanBank niêm yết lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng và SHB niêm yết lãi suất 6,1%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 36 tháng trở lên.
Cũng trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienLong Bank) điều chỉnh tăng mạnh suất huy động tại tất cả kỳ hạn, đặc biệt tăng mạnh tại các kỳ hạn 1-12 tháng. Đây là lần tăng lãi suất thứ hai của nhà băng này kể từ ngày 26/4.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân được KienLong Bank công bố sáng nay, lãi suất kỳ hạn từ 1-3 tháng tăng mạnh 0,7%/năm lên 3,7%/năm. Đây chưa phải là mức lãi suất cao nhất thị trường, nhưng là một mức tăng hiếm có.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng được tăng thêm 0,5%/năm, cũng là một mức tăng rất đáng kể, lên 5,2%/năm. Như vậy, tiếp tục có thêm KienLong Bank là ngân hàng thứ 7 niêm yết lãi suất từ 5% cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.
Không dừng lại ở đó, KienLong Bank tiếp tục tăng mạnh 0,6%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng để lên mức 5,3%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn 12-15 tháng đồng loạt tăng lên 5,6%/năm, sau khi tăng từ 0,4-0,6%/năm.
Tuy nhiên, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 18-36 tháng chỉ tăng nhẹ 0,1%/năm, được niêm yết tại 5,7%/năm.
Ngoài KienLong Bank và BVBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi. Như vậy, từ đầu tháng 7 đến nay đã có 10 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động gồm NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank và KienLong Bank. Ngược lại, VIB là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất từ đầu tháng 7.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 12 THÁNG 7 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5,6 | 5,8 | 6 | 5,7 |
ACB | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 4 | 4,7 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3,1 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,5 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,5 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,8 | 4,1 | 4,4 | 5,3 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,2 | 4,4 | 4,95 | 5,7 |
SHB | 3,3 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,1 | 3,3 | 4,3 | 4,4 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 4,7 | 5,3 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,5 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị