Kiên Giang: Thúc đẩy hoạt động KH&CN, nâng cao trình độ sản xuất
Theo đó, mục đích là cụ thể hóa nội dung Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ (KH&CN) quốc gia đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Yêu cầu của kế hoạch là đảm bảo việc triển khai Chương trình kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; Huy động tối đa mọi nguồn lực để hình thành và phát triển thị trường KH&CN, nhằm nâng cao giá trị giao dịch hàng hóa KH&CN, phát triển tổ chức trung gian thị trường KH&CN và doanh nghiệp KH&CN, đẩy mạnh việc khai thác, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu KH&CN góp phần phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Kiên Giang.
Mục tiêu chung của kế hoạch là thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN để tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ kết quả KH&CN; Tạo môi trường tiêu thụ cho hàng hóa công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu triển khai; phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ thử nghiệm, kiểm định, đo lường, chất lượng, tư vấn KH&CN, sở hữu trí tuệ;
Thúc đẩy hoạt động KH&CN, phong trào sáng kiến, sáng tạo, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất trên địa bàn tỉnh; xây dựng đội ngũ nhân lực KH&CN có tính năng động, tích cực tham gia vào thị trường KH&CN; Khuyến khích hình thành Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp; có chính sách ưu đãi các doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác, liên doanh liên kết với bên ngoài trong việc đầu tư vào nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Theo kế hoạch, tỉnh Kiên Giang phấn đấu đến năm 2025, giá trị giao dịch hàng hóa KH&CN hàng năm tăng bình quân 25% và trên 30% đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP; Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, quản trị tài sản trí tuệ, phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ về sở hữu trí tuệ, bảo đảm tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 10%, tỷ trọng giao dịch công nghệ nhập khẩu từ các nước phát triển đạt 20%;
Ảnh minh họa.
Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, các tổ chức, doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp dẫn đầu của tỉnh Kiên Giang đạt trên 25% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước; Hình thành và phát triển 02 tổ chức trung gian của thị trường KH&CN: Thành lập 02 tổ chức trung gian, 5 doanh nghiệp KH&CN, 01 cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
Đến năm 2030, giá trị giao dịch hàng hóa KH&CN hàng năm tăng bình quân 30% và trên 35% đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 20%, tỷ trọng giao dịch các công nghệ nhập khẩu từ các nước phát triển đạt 35%. Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học đạt từ 35 – 40% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước;
Phát triển tổ chức trung gian của thị trường KH&CN: Thành lập 06 tổ chức trung gian và 02 mạng lưới tổ chức trung gian chuyên sâu cho 02 ngành hàng xuất khẩu chủ lực; Số hóa các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ có tiềm năng thương mại hóa trên thị trường. Hiện đại hóa hệ thống hạ tầng của thị trường KH&CN, kết nối hiệu quả với mạng lưới tổ chức trung gian khu vực và cả nước.
Cũng theo kế hoạch, tỉnh Kiên Giang đã đề ra 7 nhiệm vụ, giải pháp, trong đó: Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường KH&CN; Thúc đẩy phát triển nguồn cầu của thị trường KH&CN, nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp;
Thúc đẩy phát triển nguồn cung của thị trường KH&CN; Phát triển các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN; Tăng cường hoạt động xúc tiến thị trường KH&CN; Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, truyền thông và hội nhập quốc tế về thị trường KH&CN; Phát triển hạ tầng của thị trường KH&CN.
An Hạ