Kết quả sau một năm tháo gỡ “điểm nghẽn” trong triển khai Đề án 06

Kết quả sau một năm tháo gỡ “điểm nghẽn” trong triển khai Đề án 06

Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng Bộ Công an đã báo cáo nhiều kết quả sau 1 năm triển khai Công văn số 452/TTg-KSTT tháo gỡ “điểm nghẽn’ trong triển khai Đề án 06.

Sáng 10/6, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì Hội nghị sơ kết 1 năm tháo gỡ “điểm nghẽn’ trong triển khai Đề án 06 và đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế.

Tại hội nghị, thay mặt Tổ công tác, Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng Bộ Công an đã trình bày Báo cáo kết quả 01 năm triển khai Công văn số 452/TTg-KSTT ngày 23/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các giải pháp tháo gỡ “điểm nghẽn’ trong triển khai Đề án 06.

tm-img-alt
Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng Bộ Công an trình bày Báo cáo kết quả 01 năm triển khai Công văn số 452/TTg-KSTT, ngày 23/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết các “điểm nghẽn” về Đề án 06 – Ảnh: VGP

Dưới đây, Ban biên tập Môi trường và Đô thị Việt Nam xin giới thiệu Báo cáo tóm tắt của Thứ trưởng Nguyễn Văn Long tại hội nghị.

1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo Đề án 06: đã được Chính phủ, Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ tập trung chỉ đạo quyết liệt, thể hiện bằng 05 Chỉ thị, 02 Công điện về tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng và ứng dụng Đề án 06 phòng chống tội phạm tín dụng đen; đưa các nội dung của Đề án 06 vào Nghị quyết thường kỳ Chính phủ hàng tháng; Thủ tướng Chính phủ đã chủ trì 04 Hội nghị trực tuyến toàn quốc. Các đồng chí Phó Thủ tướng được phân công phụ trách trực tiếp giao ban 10 buổi định kỳ, đột xuất với Tổ Công tác và các bộ, ngành để chỉ đạo giải quyết từng nhiệm vụ cụ thể. Thành lập Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính do Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang làm Tổ trưởng, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao năng lực phản ứng chính sách. Đặc biệt, Tổ Công tác triển khai 

Đề án 06 các cấp đã tập trung, thống nhất triển khai theo nguyên tắc 5-4-3-2-1 (05 nhóm “Pháp lý – hạ tầng – an ninh an toàn – dữ liệu – nguồn lực”; 04 cấp “Trung ương – Tỉnh – huyện – xã”; 03 tiện ích đem lại “Văn minh xã hội – Phát triển kinh tế xã hội – Phòng chống tội phạm”; 02 việc “nhận thức đúng – giải pháp, sáng tạo, đột phá phù hợp thực tiễn địa phương”; 01 trách nhiệm của Người đứng đầu) để đảm bảo thành công của Đề án 06.

Tổ Công tác triển khai Đề án của Chính phủ phát huy vai trò thường trực, duy trì giao ban hàng tháng và trực tiếp làm việc với từng bộ, ngành để bàn giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Kiện toàn, bổ sung 05 đồng chí Bộ trưởng các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ là Thành viên Tổ công tác. Định kỳ hàng tháng tổ chức họp giao ban Tổ công tác để đánh giá, kiểm điểm kết quả triển khai của các đơn vị (11 cuộc). Có văn bản đôn đốc các Bộ, ngành là Thành viên Tổ Công tác đối với các nhiệm vụ chậm tiến độ, những “điểm nghẽn” trong triển khai Đề án 06/CP. 

Các bộ, ngành, UBND địa phương đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 06 năm 2024; 55/63 địa phương đã tham mưu với Tỉnh ủy/Thành ủy ban hành Chỉ thị đẩy mạnh triển khai Đề án 06, nhiều địa phương có các cách làm hay, sáng tạo như Thái Nguyên, Hà Nội, Hà Nam, Thừa Thiên Huế, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Bình Dương, Khánh Hòa, Nghệ An…  

2. Đối với 23 nhiệm vụ chỉ đạo tại Công văn 452, các bộ ngành đã hoàn thành 01/8 nhiệm vụ chung và 11/15 nhiệm vụ, cụ thể nổi bật là:

2.1. Về hoàn thiện thể chế, Chính phủ đã: Trình Quốc hội thông qua 03 Luật (Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01/7/2024; Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, Luật Đấu thầu có hiệu lực từ 01/01/2024); ban hành 03 Nghị định (Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật đấu thầu; Nghị định về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130 ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số).

Bộ Thông tin và truyền thông đã ban hành Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2023 về Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 3.0);  tham mưu với trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 phê duyệt quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 

Bộ Công an ban hành Thông tư 66/2023/TT-BCA ngày 17/11/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú. Ban hành 04 Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước

2.2. Về cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến

(1) Cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ liên quan đến quản lý dân cư: đã đơn giản hóa 763/1.084 thủ tục hành chính được giao tại 19 Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ (đạt 70%), trong đó, có 07/19 bộ, ngành đã thực hiện 100% phương án đơn giản hóa. Công bố, cập nhật công khai các thủ tục hành chính: Tỷ lệ công bố thủ tục hành chính đúng hạn đạt cao nhất tại các bộ ngành đạt 14,28%; tỷ lệ đồng bộ công bố, công khai quá trình giải quyết thủ tục hành chính đạt 66%. Tại địa phương, tỷ lệ công bố thủ tục hành chính đúng hạn đạt 75%, tỷ lệ đồng bộ công khai quá trình giải quyết thủ tục hành chính đạt 43,25%.

(2) Đề xuất mức phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính theo hướng ưu đãi khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến: Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 63/2023/TT-BTC ngày 16/10/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến (mức giảm từ 50% đến 80% đối với 8 khoản phí, lệ phí đến hết năm 2025). Đã có 62/63 địa phương ban hành Nghị quyết của HĐND miễn giảm phí, lệ phí; trong đó, Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 07/NQ-HĐND, ngày 04/7/2023 quy định mức thu bằng ‘‘không’’ đến hết 31/12/2025 đối với 82 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền; Hội đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh ban hành Nghị quyết quy định mức thu bằng ‘‘không’’ đến hết 31/12/2025 đối với 05 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.

Tính đến hết tháng 4 năm 2024, Cổng Dịch vụ công Quốc gia đã cung cấp 4.510 dịch vụ công trực tuyến (chiếm 71,7% tổng số 6.287 thủ tục hành chính), trong đó, có 3.688 dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến: Ở địa phương đạt 47,8%, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm 2023; ở bộ, ngành đạt 49,4%, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2023. Tỷ lệ thanh toán trực tuyến: Ở bộ, ngành đạt 24,11%; ở địa phương đạt 43,11% trên tổng số hồ sơ có yêu cầu nghĩa vụ tài chính.

Đến nay, đã có 15/22 bộ, ngành đã hoàn thành công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Trong đó, riêng việc cung cấp 25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án số 06 đã giúp hằng năm tiết kiệm cho nhà nước, xã hội gần 3.500 tỷ đồng. Đối với 02 nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông “Đăng ký khai sinh – Đăng ký thường trú – Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử – Xóa đăng ký thường trú – Trợ cấp mai táng, hỗ trợ chi phí mai táng” triển khai chính thức trên toàn quốc từ 10/7/2023, giúp cắt giảm từ 21 ngày xuống còn 4 ngày làm việc, người dân chỉ khai thông tin 01 lần để giải quyết 3 thủ tục hành chính. 

Bộ Công an, đã cấp trên 86 triệu thẻ căn cước công dân gắn chíp và thu nhận trên 75,16 triệu hồ sơ định danh điện tử, kích hoạt trên 53,88 triệu tài khoản (tỷ lệ kích hoạt trên tổng số hồ sơ thu nhận đạt 71,68%). Bộ Công an đã tích hợp, sử dụng tài khoản định danh điện tử đăng nhập Cổng dịch vụ công Quốc gia và các ứng dụng của các Bộ, ngành với trung bình khoảng 150.000 lượt đăng nhập/01 ngày từ đầu năm 2024 đến nay. Dự kiến tiết kiệm được 32 tỷ đồng mỗi tháng. Thực hiện tích hợp thông tin cư trú (sổ hộ khẩu điện tử) của công dân lên tài khoản định danh điện tử, là giải pháp thay thế sổ hộ khẩu giấy (khoảng 150.000 lượt sử dụng hàng ngày). Giúp tiết kiệm khoảng 450 tỷ đồng mỗi tháng…. Chính thức triển khai thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID từ ngày 22/4/2024 tại TP. Hà Nội và tỉnh Thừa Thiên Huế với 2.667 hồ sơ nộp trên VNeID giúp người dân có nhu cầu đều có thể thực hiện đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID, Đặc biệt, HĐND TP. Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 11/2024/NQ-HĐND hỗ trợ 100% phí cấp Lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID đối với công dân Việt Nam thường trú trên địa bàn Thành phố Hà Nội có tài khoản VNeID mức độ 2. Với nhu cầu 2,6 triệu Phiếu lý lịch tư pháp hàng năm, dự kiến tiết kiệm khoảng 637 tỷ đồng.

2.3. Về hạ tầng công nghệ: Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, trên cơ sở kết quả rà soát của 55/63 địa phương, 17/30 Bộ ngành, trong đó có 100 Hệ thống thông tin đã kết nối hoặc có nhu cầu kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, xác định có 79/100 Hệ thống thông tin đáp ứng tất cả các tiêu chí an toàn, an ninh mạng (tương đương 79%); 82/100 Hệ thống thông tin đã thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn, an ninh mạng.

2.4. Về dữ liệu: Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại các bộ, ngành đạt 25,66%, của địa phương đạt 29,74%; Tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả bản điện tử có giá trị pháp lý để tái sử dụng tại các bộ, ngành đạt 25,68%, địa phương đạt 34,85%. Đến nay, đã có 18 bộ, ngành, 01 doanh nghiệp nhà nước, 03 doanh nghiệp viễn thông và 63/63 địa phương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, tỷ lệ tra cứu, xác thực, khai thác thông tin dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính ngày càng tăng, ví dụ trong tháng 4/2024, đã tiếp nhận 1,53 tỷ yêu cầu (tăng hơn 15,96 triệu yêu cầu so với tháng 3/2024),… giúp tiết kiệm chi phí thực hiện các thủ tục kiểm tra xác minh, sao in hồ sơ, giấy tờ tùy thân

Một số địa phương đã chủ động nghiên cứu, triển khai các giải pháp kết nối, chia sẻ để tạo thuận lợi cho việc thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, như: Tỉnh Bình Định thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với Hệ thống thông tin của các bệnh viện, trường học, doanh nghiệp cấp nước, vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh giúp người dân Bình Định thực hiện thanh toán trực tuyến viện phí, phí trên Hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia; Tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn…

2.5. Về nguồn lực triển khai

Trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, vốn ngân sách trung ương bố trí cho lĩnh vực công nghệ thông tin là 12.077,776 tỷ đồng tăng 6,1 lần so với giai đoạn 2016-2020 (1.983 tỷ đồng). Ngoài ra, trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội đã bố trí 4.421 tỷ đồng cho 19 dự án chuyển đổi số của 08 bộ, cơ quan trung ương. Như vậy, trong giai đoạn 2021-2025, lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số đã được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ưu tiên bố trí vốn để triển khai thực hiện

Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 1580/QĐ-BTTTT ngày 21/8/2023 phê duyệt Chương trình bồi dưỡng về chuyển đổi số năm 2023 cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thông qua nền tảng OneTouch. Đến nay, đã có 41 địa phương mở lớp học nền tảng giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC) trên toàn quốc do Bộ Công an triển khai.

3. Về nhận xét đánh giá chung

Thứ nhất, về ưu điểm: Qua 01 năm triển khai Công văn 452/TTg-KSTT, nhận thức, hành động của các cấp, các ngành về chuyển đổi số nói chung, thực hiện Đề án 06 nói riêng cơ bản có sự chuyển biến tích cực; các cấp, các ngành và địa phương đã nhìn nhận rõ hơn về thực trạng hạ tầng, nhân lực, dữ liệu, an ninh an toàn và  yêu cầu hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu thực hiện Đề án 06. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm, chỉ đạo sát sao, quyết liệt để tháo gỡ các “điểm nghẽn” trong triển khai Đề án 06, mục tiêu là triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ Đề án. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố cũng đã có những giải pháp cụ thể nhằm triển khai nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương mình. 

Thứ hai, về tồn tại, hạn chế theo 06 nhóm vấn đề

(1) Điểm nghẽn thứ nhất về pháp lý: Việc rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục hành chính còn chậm so với yêu cầu, vẫn còn 317/1.084 thủ tục hành chính cần tiếp tục sửa đổi, đơn giản hóa. Vẫn còn 03/06 Nghị định chưa được ban hành theo thời hạn, thuộc trách nhiệm của: Văn phòng Chính phủ (Nghị định về 02 dịch vụ công liên thông “Đăng ký khai sinh – đăng ký thường trú – cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử – xóa đăng ký thường trú – trợ cấp mai táng phí”). Bộ Thông tin và Truyền thông (Nghị định sửa đổi Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước). Bộ Tài chính (Nghị định quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng). Nếu 02 Nghị định này không được ban hành nguy cơ:Các bộ, ngành, địa phương không có kinh phí triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06/CP;Thời gian đầu tư kéo dài, các đơn vị gặp nhiều khó khăn khi đã được cấp kinh phí; Ảnh hưởng tới việc các bộ, ban, ngành không áp dụng được quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sau khi được phân bổ kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước năm 2024, dẫn đến việc triển khai Đề án 06 trong năm 2024-2025 thất bại

– Còn 01 địa phương (Cần Thơ) chưa hoàn thành việc ban hành các Nghị quyết miễn, giảm phí lệ phí thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Nguy cơ: tác động tới người dân không được hưởng lợi miễn giảm phí, lệ phí và không khuyến khích người dân tham gia, tăng tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến. 

– Phát sinh một số nội dung thể chế cần tiếp tục xây dựng, ban hành mới, như: hướng dẫn việc lưu trữ điện tử, nhất là hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử sau khi Quốc hội thông qua Luật Lưu trữ (sửa đổi) tại kỳ họp thứ 7 tới đây; xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết thực hiện Luật Đất đai về việc đăng ký đất đai, quản lý tài sản gắn liền với đất và xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; xây dựng Thông tư quy định giải pháp quản lý đánh số nhà, đánh biển số nhà tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

(2) Điểm nghẽn thứ hai về dịch vụ công trực tuyến: Còn 06 Bộ, ngành (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Liên đoàn thương mại và công nghiệp Việt Nam, Tập đoàn điện lực Việt Nam) chưa hoàn thành tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch công quốc gia đối với 06 TTHC theo Quyết định 422/QĐ-TTg và Quyết định số 206/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nguy cơ: người dân, doanh nghiệp không được thụ hưởng các tiện ích trên môi trường điện tử, không được thực hiện các TTHC trên môi trường điện tử mà phải thực hiện bằng phương thức truyền thống. Còn 06 bộ, ngành (Ngoại giao, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Y tế, Ủy ban dân tộc, Thanh tra Chính phủ) chưa hoàn thành công bố danh mục TTHC thuộc phạm vi quản lý có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình để địa phương tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn quốc. Nguy cơ: Ảnh hưởng đến tiến độ chuyển hóa các thủ tục hành chính lên môi trường điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp.

(3) Điểm nghẽn thứ ba về hạ tầng công nghệ: Còn 11 Bộ, ngành và 08 địa phương chưa thực hiện gửi báo cáo kết quả, rà soát, đánh giá đáp ứng các tiêu chí an toàn, an ninh mạng theo Công văn số 708/BTTTT-CATTT ngày 02/3/2024 của Bộ TTTT. Còn 10 bộ, ngành và 03 địa phương chưa hoàn thành việc kết nối Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Nguy cơ Những địa phương nêu trên chưa thực hiện tái sử dụng dữ liệu phục vụ cắt giảm thủ tục hành chính cho người dân.

(4) Điểm nghẽn thứ tư về Dữ liệu: Việc kết nối, chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu theo hướng người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin 1 lần còn hạn chế. Tỷ lệ số hóa, tái sử dụng hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn thấp (tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa của bộ ngành chỉ đạt 1,13%, của địa phương chỉ đạt 10,35%). Qua thống kê trên cổng dịch vụ công quốc gia, mới chỉ có Bộ Công an; Bộ Văn hoá thể thao và Du lịch khai thác, sử dụng lại thông tin dữ liệu đã số hoá để cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính. Các bộ, ngành còn lại chưa thực hiện. Người dân vẫn phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp trong khi dữ liệu đất đai đã được số hóa trên môi trường điện tử. Nguy cơ tác động đến năm 2025 sẽ không hoàn thành mục tiêu 50% thủ tục hành chính liên quan đến dữ liệu dân cư được cắt giảm.

(5) Điểm nghẽn thứ năm về An ninh, an toàn bảo mật: Còn 21/100 Hệ thống thông tin chưa đáp ứng tất cả các tiêu chí an toàn, an ninh mạng theo Công văn số 708/BTTTT-CATTT (tương đương 21%), 11/100 Hệ thống thông tin của 04 Cơ quan chưa thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn, an ninh mạng. Nguy cơ chưa thẻ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dẫn đến chưa cắt giảm, tối ưu quy trình nội bộ của các đơn vị, hệ thống bị tấn công, dữ liệu bị lộ lọt ảnh hưởng đến người dân và cơ quan quản lý nhà nước.

(6) Điểm nghẽn thứ sáu về Nguồn lực triển khai: Các Bộ, ngành, địa phương chưa có đề xuất về việc điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 cho các dự án thuộc Đề án 06 trong nội bộ các đơn vị, các nhiệm vụ của Đề án manh mún, chắp vá, không được triển khai một cách tổng thể. Nguy cơ, dẫn đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư không có căn cứ báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh; Bộ Tài chính chưa hoàn thành rà soát, lập phương án phân bổ tiếp các khoản chi của ngân sách Trung ương năm 2024 chưa phân bổ đầu năm cho các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện mua sắm, hiện đại hóa trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó có các nhiệm vụ được giao tại Đề án 06, Nguy cơ: Bộ, ngành, địa phương không được kịp thời bố trí kinh phí để đầu tư, mua sắm phục vụ triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06/CP. Chưa báo cáo Chính phủ phương án bố trí kinh phí hỗ trợ các địa phương từ ngân sách Trung ương để thực hiện nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Nguy cơ: ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đất đai của các địa phương.

3. Cơ quan thường trực đã xác định 06 nguyên nhân, 06 bài học kinh nghiệm và 35 nhiệm vụ cần tập trung triển khai trong thời gian tới trong báo cáo toàn văn, đề nghị các đồng chí bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, đồng chí Chủ tịch UBND 63 địa phương cần quan tâm, thực hiện để tháo gỡ những điểm nghẽn về pháp lý, hạ tầng, dữ liệu, nhân lực, kinh phí, trong đó, trọng tâm: là các vấn đề:

(1) Bộ Tài chính tập trung hoàn thành 02 Nghị định, 01 Thông tư: Nghị định quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng; mua sắm tài sản: mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị máy móc để trình Chính phủ xem xét, báo cáo Ủy ban thường vụ quốc hội. Văn phòng Chính phủ phối hợp, xin ý kiến các thành viên Chính phủ đảm bảo thời gian nhanh nhất; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nghị định và Thông tư hướng dẫn về Luật giá.

(2) Bộ Thông tin và Truyền thông hoàn thành 02 Nghị định: Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật Giao dịch điện tử năm 2023, bảo đảm thống nhất triển khai thực hiện, phục vụ Luật Giao dịch điện tử có hiệu lực từ 01/7/2024; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Văn phòng Chính phủ phối hợp, xin ý kiến các thành viên Chính phủ đảm bảo thời gian nhanh nhất theo chỉ đạo của Phó thủ tướng Trần Lưu Quang tại cuộc họp ngày 23/4/2024.

(3) Các bộ, ngành hoàn thiện tích hợp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia đối với những TTHC được quy định tại Quyết định 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 và Quyết định 206/QĐ-TTg ngày 28/02/2024. Đặc biệt là 06 TTHC chậm muộn thuộc trách nhiệm của 06 bộ, ngành. 

Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị

Bạn cũng có thể thích