Giá tiêu hôm nay 7/8/2024: Cập nhật giá tiêu tại Tây Nguyên và Miền Nam
Giá tiêu hôm nay 7/8/2024: Cập nhật giá tiêu tại Tây Nguyên và Miền Nam
Giá tiêu hôm nay 2/1 giảm 1.000 – 4.000đồng/kg tại Tây Nguyên và khu vực Miền Nam. Hiện giá tiêu trong nước dao động quanh mốc từ 137.000 – 139.000 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước hôm nay 7/8
Tại thị trường trong nước, giá tiêu hôm nay 7/8/2024 tiếp tục giảm từ 1.000 – 4.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Tây Nguyên như Đắk Lắk, Đắk Nông và Gia Lai đều ghi nhận mức giá 139.000 đồng/kg, giảm lần lượt 2.000 đồng/kg và 1.000 đồng/kg so với ngày hôm trước.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa – Vũng Tàu giảm 3.000 đồng/kg, xuống còn 138.000 đồng/kg, trong khi giá tiêu tại Bình Phước giảm mạnh 4.000 đồng/kg, còn 137.000 đồng/kg. Dưới đây là bảng tổng hợp giá tiêu trong nước tính đến ngày 7/8/2024:
Tỉnh/Thành phố | Giá (đồng/kg) | Biến động (đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 139.000 | -2.000 |
Gia Lai | 139.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 139.000 | -2.000 |
Bà Rịa – Vũng Tàu | 138.000 | -3.000 |
Bình Phước | 137.000 | -4.000 |
Giá tiêu trong nước đang chịu áp lực giảm do nhu cầu tiêu thụ thấp và tình hình xuất khẩu không khả quan. Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong 7 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt 164.357 tấn, trong đó tiêu đen đạt 145.330 tấn và tiêu trắng đạt 19.027 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 764,2 triệu USD, trong đó tiêu đen đạt 652 triệu USD và tiêu trắng đạt 112,2 triệu USD.
Mặc dù lượng xuất khẩu giảm 2,2% so với cùng kỳ năm 2023, nhưng kim ngạch xuất khẩu lại tăng 40,8%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong 7 tháng đạt 4.568 USD/tấn, tiêu trắng đạt 6.195 USD/tấn, tăng lần lượt 32,7% và 25% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá tiêu thế giới hôm nay 7/8
Ngày 7/8/2024, thị trường tiêu thế giới ghi nhận những biến động đáng chú ý. Theo thông tin từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 7.211 USD/tấn, tăng 0,49% so với phiên giao dịch trước đó. Tương tự, giá tiêu trắng Muntok cũng tăng nhẹ 0,49%, đạt 8.836 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil giảm mạnh 5,47%, xuống còn 6.400 USD/tấn. Giá tiêu đen ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 8.500 USD/tấn, trong khi giá tiêu trắng ASTA của nước này đạt 10.400 USD/tấn. Đối với giá tiêu đen Việt Nam, các loại tiêu vẫn giữ giá ổn định, với giá tiêu đen loại 500 g/l đạt 6.000 USD/tấn và loại 550 g/l đạt 6.600 USD/tấn. Giá tiêu trắng của Việt Nam cũng giữ ổn định ở mức 8.800 USD/tấn.
Dưới đây là bảng tổng hợp giá tiêu thế giới tính đến ngày 7/8/2024:
Loại tiêu | Giá (USD/tấn) | Biến động (%) |
---|---|---|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 7.211 | +0,49% |
Tiêu trắng Muntok (Indonesia) | 8.836 | +0,49% |
Tiêu đen ASTA 570 (Brazil) | 6.400 | -5,47% |
Tiêu đen ASTA (Malaysia) | 8.500 | 0% |
Tiêu trắng ASTA (Malaysia) | 10.400 | 0% |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) | 6.000 | 0% |
Tiêu đen Việt Nam (550 g/l) | 6.600 | 0% |
Tiêu trắng Việt Nam | 8.800 | 0% |
Theo phân tích, sự tăng giá nhẹ của tiêu Indonesia có thể do nhu cầu tăng từ các thị trường lớn, trong khi giá tiêu Brazil giảm do tình trạng mất mùa liên tục. Điều này cho thấy sự cạnh tranh giữa các quốc gia sản xuất tiêu lớn trên thế giới đang diễn ra ngày càng gay gắt.
Ngoài ra, thị trường tiêu toàn cầu cũng đang chịu ảnh hưởng từ tình hình kinh tế của các nước nhập khẩu, đặc biệt là Trung Quốc. Nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng thấp hơn dự báo, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ giảm, ảnh hưởng đến giá cả và lượng tiêu nhập khẩu từ Việt Nam.
Nhận định thị trường
Nhìn chung, thị trường tiêu trong nước và thế giới đang có những diễn biến trái chiều. Trong khi giá tiêu thế giới có dấu hiệu tăng nhẹ, giá tiêu trong nước lại tiếp tục giảm. Điều này cho thấy sự khác biệt trong cung cầu giữa hai thị trường.
Theo thông tin từ VPSA, Hoa Kỳ hiện là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam, với khối lượng đạt 43.349 tấn, tăng 48,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Các thị trường khác như Đức, UAE và Ấn Độ cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, Trung Quốc, từng là thị trường lớn nhất, đã giảm mạnh về lượng nhập khẩu, chỉ đạt 8.059 tấn, giảm 84,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này là do nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại, nhu cầu tiêu thụ giảm, và giá tiêu trong nước Trung Quốc thấp hơn so với Việt Nam. Điều này đã khiến các doanh nghiệp Trung Quốc hạn chế nhập khẩu tiêu từ Việt Nam.
Dưới đây là bảng tổng hợp xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2024:
Thị trường xuất khẩu | Khối lượng (tấn) | Tăng/Giảm (%) |
---|---|---|
Hoa Kỳ | 43.349 | +48,4% |
Đức | 10.941 | +97,3% |
UAE | 10.897 | +39,2% |
Ấn Độ | 8.744 | +39,7% |
Trung Quốc | 8.059 | -84,6% |
Tóm lại, thị trường hồ tiêu đang trải qua giai đoạn khó khăn với nhiều thách thức từ cả thị trường trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp cần có chiến lược phù hợp để thích ứng với những biến động này, đồng thời tìm kiếm cơ hội từ các thị trường mới để tăng trưởng xuất khẩu. Việc theo dõi sát sao tình hình giá cả và nhu cầu tiêu thụ sẽ giúp các doanh nghiệp đưa ra quyết định kịp thời và hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
H.Hà (T/h)
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị