Chế độ trợ cấp đối với chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ
Chế độ trợ cấp hằng tháng của chiến sĩ CAND tham gia chống Mỹ dưới 20 năm công tác đã xuất ngũ
Thông tư quy định, cán bộ, chiến sĩ CAND tham gia chống Mỹ đã thôi việc, xuất ngũ tại địa phương được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng như sau:
Cụ thể, cán bộ, chiến sĩ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 41/2023/TT-BCA thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng:
– Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;
– Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hoặc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Cách tính hưởng
Trợ cấp hằng tháng được tính theo số năm công tác thực tế được tính hưởng chế độ; từ đủ 15 năm được trợ cấp hằng tháng mức 813.614 đồng/người/tháng, sau đó cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5%, cụ thể:
Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 813.614 đồng/người/tháng;
Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 854.295 đồng/người/tháng;
Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 894.975 đồng/người/tháng;
Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 935.656 đồng/người/tháng;
Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 976.337 đồng/người/tháng.
Cán bộ, chiến sĩ đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà từ trần thì thôi thực hiện trợ cấp từ tháng tiếp theo. Người tổ chức mai táng được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng của người từ trần.
Trường hợp cán bộ, chiến sĩ từ trần sau ngày 15/10/2010 nhưng chưa được hưởng trợ cấp hằng tháng thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp được nhận truy lĩnh chế độ trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2010 đến tháng/năm cán bộ, chiến sĩ từ trần và chế độ trợ cấp tổ chức mai táng bằng 3 tháng trợ cấp hằng tháng tại thời điểm từ trần.
Chế độ trợ cấp một lần
Cán bộ, chiến sĩ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 41/2023/TT-BCA (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này) thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần:
– Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 15 năm;
– Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 15 năm; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương tiếp tục công tác ở xã, phường, thị trấn có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 20 năm; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương tham gia công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Cách tính hưởng:
Trợ cấp một lần được tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ, cụ thể: từ đủ 02 năm (24 tháng) trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng; từ năm thứ 03 trở đi, cứ mỗi năm mức hưởng trợ cấp một lần được cộng thêm 800.000 đồng.
Mức trợ cấp một lần được tính theo công thức: Mức hưởng = 2.500.000 đồng + [(số năm công tác được tính hưởng chế độ – 2 năm) x 800.000 đồng/năm)].
Trường hợp cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 1 Điều này từ trần sau ngày 15/10/2010 nhưng chưa được hưởng trợ cấp một lần thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được nhận truy lĩnh khoản trợ cấp một lần.
Cán bộ, chiến sĩ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 41/2023/TT-BCA (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này) từ trần trước ngày 15/10/2010 thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được nhận trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng.
Kinh phí thực hiện
Theo Thông tư, kinh phí chi trả chế độ trợ cấp hằng tháng do ngân sách Trung ương đảm bảo qua Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chuyển Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố để chi trả cho cán bộ, chiến sĩ được hưởng trợ cấp.
Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần do ngân sách Trung ương đảm bảo qua Bộ Công an, gồm: kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần cho cán bộ, chiến sĩ được hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 41/2023/TT-BCA; kinh phí đảm bảo cho công tác chi trả bằng 4% tổng kinh phí chi trả cho cán bộ, chiến sĩ được hưởng trợ cấp (gồm: công tác xét duyệt, thẩm định hồ sơ; phục vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết; mua sắm, sửa chữa nhỏ, trang bị, đồ dùng văn phòng phục vụ công tác chi trả). Mức chi thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Thông tư số 41/2023/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2023 và thay thế Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 08/11/2010 của Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong CAND đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương…
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/10/2023.
Nguồn: Báo doanhnghiepthuonghieu