Chậm sang tên sổ đỏ bị phạt như thế nào?
Tôi có mua một mảnh đất cách đây vài năm. Khi mua tôi đã làm hợp đồng mua bán và công chứng nhưng chưa sang tên sổ. Xin hỏi, bây giờ tôi làm thủ tục sang tên thì có bị phạt hay không? Nếu bị phạt thì mức phạt là bao nhiêu?
Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên và Môi trường tư vấn như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Như vậy, việc sang tên sổ đỏ đối với các trường hợp này là bắt buộc. Khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ người dân còn phải thực hiện một số nghĩa vụ như nộp thuế thu nhập cá nhân; lệ phí trước bạ. Đây là những nghĩa vụ bắt buộc nên nếu không thực hiện hoặc thực hiện chậm thì người sử dụng đất có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Cụ thể mức phạt chậm sang tên sổ đỏ và hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, sau khi kí hợp đồng mua bán, trong thời hạn không quá 30 ngày, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu không thực hiện theo đúng quy định, người sử dụng đất sẽ bị xử phạt hành chính.
Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ hiện nay được quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Theo đó, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu; phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
Với đăng ký biến động đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn; Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn.
Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt trên.
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Theo Khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với trường hợp chậm nộp hồ sơ kê khai thuế, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt được quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế…