Căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân khi mua bán chung cư
(Xây dựng) – Khi mua bán nhà chung cư, việc xác định số thuế thu nhập cá nhân cần căn cứ vào giá quy định của bảng giá do UBND tỉnh, thành phố quy định (giá Nhà nước).
Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế mà người có thu nhập từ việc bán tài sản phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền và được tính bằng 2% của giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng.
Tuy nhiên, việc xác định số thuế thu nhập cá nhân cần căn cứ vào giá quy định của bảng giá do UBND tỉnh, thành phố quy định (giá Nhà nước), bao gồm hai trường hợp:
Giá trong hợp đồng mua bán cao hơn giá Nhà nước thì tính theo giá trong hợp đồng.
Giá trong hợp đồng thấp hơn giá Nhà nước hoặc không ghi giá thì tính thuế thu nhập cá nhân theo giá Nhà nước.
Khi mua bán chung cư, các bên phải lập hợp đồng mua bán có công chứng theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014, trừ trường hợp: Căn hộ chung cư là nhà ở xã hội, nhà tái định cư; Căn hộ chung cư thuộc sở hữu của Nhà nước; Căn hộ chung cư có một trong các bên (bên bán hoặc bên mua) là doanh nghiệp kinh doanh có ngành nghề về bất động sản.
Theo đó, bên bán và bên mua có thể thoả thuận về người nộp phí công chứng. Nếu trong thỏa thuận bên bán nộp thì người có trách nhiệm thanh toán phí công chứng với tổ chức hành nghề công chứng là bên bán. Phí công chứng sẽ bao gồm thù lao công chứng và phí công chứng, trong đó:
Phí công chứng: Căn cứ vào giá trị của căn hộ chung cư theo tỷ lệ tương ứng nêu cụ thể tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.
Thù lao công chứng: Theo Khoản 2 Điều 67 Luật Công chứng hiện hành, thù lao công chứng sẽ được nộp theo thoả thuận giữa người nộp với tổ chức hành nghề công chứng về tiền soạn thảo, in ấn, công tác xa… nhưng không được vượt mức trần theo quy định của từng tỉnh, thành phố.
Thông thường khi mua bán chung cư, người mua sẽ là đối tượng đi làm sổ hồng chung cư và người mua sẽ phải nộp các khoản tiền sang tên sổ hồng.
Nếu trường hợp bên bán phải sang tên sổ hồng chung cư theo thoả thuận thì người bán còn phải nộp phí thẩm định hồ sơ (dao động từ 500.000 đồng – 5 triệu đồng), phí cấp bìa sổ hồng (khoảng 100.000 đồng/giấy/lần cấp) và lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ.
Nguồn: Báo xây dựng