Căn cứ phân loại công trình cung cấp năng lượng

(Xây dựng) – Căn cứ để phân loại công trình cụ thể phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, phân định trách nhiệm quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành của các cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.

Căn cứ phân loại công trình cung cấp năng lượng
Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình (ảnh: Internet).

Bộ Xây dựng nhận được văn bản của UBND tỉnh Sơn La đề nghị hướng dẫn loại công trình cung cấp năng lượng. Về vấn đề này, ngày 29/12/2023, Bộ Xây dựng đã có văn bản trả lời UBND tỉnh Sơn La.

Bộ Xây dựng cho biết, liên quan đến nội dung “Hướng dẫn đầy đủ, cụ thể khoản 22 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 về loại “công trình cung cấp năng lượng” thuộc nhóm công trình hạ tầng kỹ thuật là gồm những công trình nào, làm cơ sở thực hiện theo quy định”, theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 “Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác”.

Việc quy định khái niệm như trên ở trong Luật Xây dựng, chủ yếu phục vụ việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng tại các khoản 30 đến 33 Điều 3, các Điều 14, 23, 26 đến 28, 30, 31, 33, 34, 36, 37 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14. Trong đó,“hệ thống” công trình hạ tầng kỹ thuật này gồm nhiều “loại” công trình như quy định nêu trên.

Theo quy định tại khoản 5 Mục II Phụ lục I Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, “công trình năng lượng” là các công trình thuộc loại “công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp (công trình công nghiệp)”.

Cụ thể, bao gồm: “Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau:

Nhà máy thủy điện (không bao gồm các công trình đầu mối), nhiệt điện, điện nguyên tử; điện gió, điện mặt trời, điện địa nhiệt, điện thủy triều, điện rác (không bao gồm khu xử lý chất thải rắn), điện sinh khối; điện khí biogas; điện đồng phát; nhà máy cấp nhiệt, cấp hơi, cấp khí nén; đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; cơ sở cung cấp nhiên liệu, năng lượng cho các phương tiện giao thông và sử dụng cá nhân”.

Căn cứ để phân loại công trình cụ thể phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, phân định trách nhiệm quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành của các cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

Theo đó, loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình.

Nguồn: Báo xây dựng

Bạn cũng có thể thích