Cà phê đồng loạt tăng, lúa gạo trong nước giảm nhẹ trong ngày 13/7

Cà phê trong nước đồng loạt tăng mạnh

 Cà phê trong nước tăng 1.800 -2.100 đồng/kg nằm trong khoảng 127.400-128.200 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 128.100 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông là 128.200 đồng/kg.

Kỳ vọng được mùa, được giá cà phê | baotintuc.vn
Giá nông sản 13/7: Cà phê đồng loạt tăng, lúa gạo trong nước giảm nhẹ

 Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 128.000 đồng, ở Pleiku và La Grai cùng giá 127.900 đồng/kg; Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 128.000 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 128.200 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 127.400 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay ngày 12/7 tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 128.000 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 127.900 đồng/kg.

Giá cà phê thế giới rạng sáng ngày 13/7/2024, lúc 4h30 được cập nhật trên sàn giao dịch Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam MXV (kênh duy nhất ở Việt Nam cập nhật liên tục liên kết với các sàn giao dịch trên thế giới).

Giá cà phê trực tuyến hôm nay của ba sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được Y5Cafe cập nhật liên tục trong suốt thời gian giao dịch của sàn, được trang www.giacaphe.com cập nhật như sau:

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 13/7/2024 lúc 4h30 tăng ở mức 4.056 – 4.592 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.592 USD/tấn (tăng 16 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.414 USD/tấn (tăng 17 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.223 USD/tấn (tăng 21 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.056 USD/tấn (tăng 12 USD/tấn).

Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 13/7/2024 mức tăng từ 239.15 – 246.75 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 246.75 cent/lb (tăng 0.78%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 244.60 cent/lb tăng 0.80%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 242.40cent/lb (tăng 2.25 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 239.15 cent/lb (tăng 0.84%).

Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 13/7/2024 tăng. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 315.75USD/tấn (tăng 1.58%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 305.00 USD/tấn (tăng 0.66 %); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 301.80 USD/tấn (tăng 1.70 %) và giao hàng tháng 3/2025 là 299.35USD/tấn (tăng 1.98%).

Cà phê Robusta giao dịch trên sàn ICE Futures Europe (sàn London) mở cửa lúc 16h00 và đóng cửa lúc 00h30 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US (sàn New York) mở cửa lúc 16h15 và đóng cửa lúc 01h30 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Đối với cà phê Arabica giao dịch trên sàn B3 Brazil sẽ mở cửa từ 19h00 – 02h35 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Thông tin từ nội địa Brazil hiện đang trong vụ thu hoạch, có khả năng thấp hơn dự báo ban đầu; với lời cảnh báo rằng quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất này có đủ khả năng tài chính để cầm giữ lượng hàng của mình lại.

Trong khi Brazil, Colombia, Peru, Indonesia, Uganda và các nhà sản xuất nhỏ hơn ở Đông và Trung Phi hiện đang thu hoạch để cung cấp cho niên vụ cà phê 2024/25. Vụ thu hoạch chính từ Colombia, Trung Mỹ, Mexico, Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc đều chuẩn bị bắt đầu thu hoạch vào quý 4 năm nay.

Sự cân bằng tổng thể giữa cung và cầu nghiêng về một quan điểm được chấp nhận rộng rãi hơn rằng biến động thời tiết hoặc bất kỳ sự kiện khí hậu nào khác chưa lường trước được, đặc biệt là ở các nước sản xuất chính như Brazil, Việt Nam, Colombia và Indonesia, là những nước sản xuất trung bình 120 triệu bao và xuất khẩu trung bình 80 triệu bao cà phê sang thị trường tiêu dùng, sẽ được giám sát chặt chẽ trước chu kỳ sản xuất cà phê tiếp theo vào năm 2025/26.

Tại Brazil, điều kiện thời tiết được dự báo sẽ vẫn mát mẻ và khô ráo trong tuần tới, dự đoán không có nhiệt độ thấp bất thường đối với các vùng trồng cà phê Brazil trong vòng hai tuần tới. Ngày Trăng tròn tiếp theo sẽ diễn ra vào ngày 21 tháng 7, về mặt lịch sử, đây là thời điểm nguy hiểm nhất đối với nguy cơ thời tiết lạnh giá ở các vùng cà phê của Brazil, nếu đi kèm với bất kỳ đợt không khí lạnh nào chưa lường trước được.

Giá tiêu tăng nhẹ vào cuối tuần

Ghi nhận mới nhất, giá tiêu hôm nay tăng 1.000 đồng/kg tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, hiện đang ở mức 154.000 đồng/kg. Thương lái tại Gia Lai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai tiếp tục thu mua hồ tiêu với giá 153.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới thế giới, giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,28%, trong khi giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 11/7; giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,28% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.

Chia sẻ với VTV Online, đại diện Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương) dự báo, giá hồ tiêu trong nước tăng đẩy giá hồ tiêu xuất khẩu tăng và có thể kỳ vọng ngành hồ tiêu sẽ thu về tỷ USD xuất khẩu trong năm nay.

Không chỉ vậy, tại thị trường thế giới cũng được dự báo giá hồ tiêu sẽ tiếp tục tăng song tốc độ tăng sẽ chậm lại. Tại thị trường nội địa, giá hồ tiêu đen tăng mạnh do nguồn cung hạn chế, song người dân không nên ồ ạt mở rộng diện tích trồng mà tập trung đầu tư, chăm sóc theo hướng thâm canh để cây hồ tiêu phát triển bền vững và ổn định.

Về phía các doanh nghiệp trong nước, VPSA khuyến nghị các doanh nghiệp xuất khẩu cẩn trọng trong hoạt động thu mua và xuất khẩu để tránh gặp rủi ro tương tự như giá cà phê, hay lúa thời gian qua.

Lúa gạo trong nước tiếp tục giảm nhẹ

Theo đó, tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều khi giữ ổn định với lúa và điều chỉnh giảm với gạo nguyên liệu.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo hôm nay điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 10.600 – 10.700 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ổn định ở mức 12.600 – 12.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay duy trì ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 – 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan (Trung Quốc) 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Các mặt hàng phụ phẩm hôm nay không có điều chỉnh giảm so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm IR 504 ổn định ở mức 8.900 – 9.100 đồng/kg. Trong khi đó, giá cám khô duy trì ở mức 7.000 – 7.100 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.800 – 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 giá 7.100 – 7.200 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ổn định 7.000 – 7.100 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.000 – 7.200 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 7.200 – 7.300 đồng/kg. Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 giá 7.600 – 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Thị trường nếp hôm nay không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp đùm 3 tháng (khô) giữ nguyên giá từ 8.800 – 9.000 đồng/kg. Ngoài ra, 9.000 – 9.200 đồng/kg là giá bán được áp dụng với nếp Long An (khô). Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) ổn định so với ngày hôm qua ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg và nếp Long An (tươi) tiếp tục ổn định trong ngày hôm nay.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ổn định so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 470 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 467 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 545 USD/tấn.

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 giảm 0,44% về ở mức 319,1 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h ngày 13/7 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 giảm 0,75% ở mức 14.530 Nhân dân tệ/tấn.

Trong tháng 6/2024, giá mủ chén và mủ nước tại một số tỉnh, thành phố tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2023. Tại một số công ty cao su, hiện giá thu mua mủ cao su nguyên liệu duy trì quanh mức 350 – 405 đồng/TSC, tăng khoảng 100 – 160 đồng/TSC so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, Công ty Cao su Phú Riềng thu mua ở mức 350-405 đồng/TSC; Công ty Cao su Mang Yang báo giá thu mua ở mức 382-386 đồng/ TSC; Công ty Cao su Bà Rịa thu mua ở mức 380- 390 đồng/TSC, tăng 15 – 24 đồng/TSC so với cuối tháng 5/2024.

Hiện đang là thời điểm vào vụ thu hoạch lại sau thời gian ngừng cạo mủ trong mùa thay lá. Tuy nhiên, lượng cao su đưa ra thị trường giảm mạnh vào thời điểm mà phần lớn những người tham gia thị trường đều kỳ vọng nguồn cung sẽ tăng.

Lượng hàng đến thị trường thấp bất ngờ làm dấy lên lo ngại về nguồn sẵn có của nguyên liệu thô, nhất là nguyên liệu cho các công ty chế biến. Tình trạng này đã khiến giá mủ chén và mủ tươi tăng mạnh ở nhiều thị trường địa phương. Giá mủ cao su và giá cao su xuất khẩu của Việt Nam tăng cao, mở ra triển vọng khả quan cho ngành cao su Việt Nam.

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) cho biết, trong 5 tháng đầu năm 2024, đã tiêu thụ được 150.000 tấn mủ cao su, hoàn thành 28,5% kế hoạch năm, với giá bán bình quân đạt 38,4 triệu đồng/tấn, cao hơn 6 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ năm 2023, là một tín hiệu tích cực cho những tháng cuối năm. Với các diễn biến hiện tại, giá bán cao su của cao su Việt Nam dự báo sẽ tiếp tục đứng ở mức cao trong nửa cuối năm nay.

Nguồn: Báo doanhnghiepthuonghieu

Bạn cũng có thể thích