Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 5/8/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 5/8/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 4/8/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 5/8/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 5/8/2024 giao ngay đứng quanh ngưỡng 2.433,1 USD/ounce, giảm 9,9 USD/ounce so với kết tuần qua. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.478,4 USD/ounce.
Giá vàng thế giới giảm 1% do hoạt động chốt lời, khi các nhà đầu tư mong đợi những số liệu lạm phát quan trọng trong tuần này để tìm manh mối về việc cắt giảm lãi suất của Mỹ trong năm nay.
Phần lớn các nhà kinh tế được Reuters thăm dò dự kiến Fed sẽ cắt giảm lãi suất chủ chốt hai lần trong năm nay, bắt đầu từ tháng 9.
Theo Công cụ FedWatch của CME, các nhà giao dịch hiện đang định giá khoảng 63% khả năng lãi suất sẽ được cắt giảm vào tháng 9. Lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng không sinh lời.
Trong khi đó George Milling-Stanley, chuyên gia của State Street, nhận định rằng tình hình kinh tế và chính trị hiện tại đang hỗ trợ cho giá vàng, và giá có thể chạm ngưỡng 2.500 – 2.700 USD/ounce nếu đồng USD tiếp tục suy yếu do chính sách lãi suất của FED.
Báo cáo kinh tế không mấy khả quan khiến thị trường kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang (Fed) hạ lãi suất sớm hơn dự kiến. Thị trường đang tính đến khả năng Fed cắt giảm 50 điểm cơ bản tại cuộc họp FOMC vào tháng 9 cao hơn 70%.
Ngoài ra, giá vàng còn được thúc đẩy khi Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell ám chỉ rằng việc cắt giảm lãi suất có thể được đưa ra thảo luận sớm nhất vào tháng 9, nếu lạm phát vẫn phù hợp với kỳ vọng.
Ông Powell nói, các nhà hoạch định chính sách đang ngày càng tự tin rằng lạm phát đang dần tiến tới mục tiêu 2%. Qua đó, khơi dậy hy vọng của các nhà đầu tư về khả năng xoay trục chính sách tiền tệ tại cuộc họp của Fed vào tháng 9.
Theo đó, trong tháng 7 số việc làm được tạo ra tại Mỹ là 122.000 công việc, thấp hơn so với mức dự báo 147.000.
Giới chuyên gia dự báo, giá vàng sẽ được tiếp thêm động lực trong thời gian tới bởi các động thái nới lỏng chính sách tiền tệ vào cuối quý III của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ngày càng được cơ quan này hé lộ.
Theo báo cáo công bố, GDP quý II của Mỹ đã vượt qua kỳ vọng của giới chuyên gia với mức tăng 2,8%. Con số này cao hơn nhiều so với mức dự đoán 2% của các nhà kinh tế, cho thấy khả năng phục hồi của nền kinh tế dù lãi suất vẫn ở mức cao nhất trong 23 năm.
Những báo cáo đáng khích lệ thúc đẩy kỳ vọng về động thái tiếp theo của Fed. Khả năng cắt giảm lãi suất tại cuộc họp chính sách tuần tới vẫn ở mức thấp là 4,7%, nhưng tâm lý thị trường đã thay đổi đáng kể đối với cuộc họp vào tháng 9.
Gần đây, một số dự báo cho rằng, bất cứ ứng cử viên nào, ông Donald Trump hay bà Kamala Harris trở thành tổng thống Mỹ, thì chủ Nhà Trắng cũng sẽ đẩy mạnh bơm tiền để hỗ trợ nền kinh tế. Vàng sẽ được hưởng lợi từ động thái này.
Một số ngân hàng lớn trên thế giới vẫn giữ nguyên dự báo giá vàng sẽ đạt mức 2.500 USD/ounce trong năm nay.
Theo chuyên gia phân tích cấp cao Ricardo Evangelista của ActivTrades, lo ngại căng thẳng chính trị tăng cao cùng kỳ vọng Fed sẽ xoay trục chính sách tiền tệ là chất xúc tác thúc đẩy vàng.
Cùng quan điểm đó, chiến lược gia thị trường cấp cao Bob Haberkorn của RJO Futures dự báo, việc Fed cắt giảm lãi suất cùng với rủi ro địa chính trị ở Trung Đông có khả năng đẩy giá vàng lên tới 2.700 USD/ounce.
Khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, đa số nhà đầu tư kỳ vọng kim loại quý sẽ tiếp tục tăng giá vào tuần tới. Các chuyên gia cũng lạc quan nhận định đà tăng của vàng.
Theo Robert Minter, chuyên gia của Abrdn, sau báo cáo việc làm công bố, khả năng mong muốn của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) về việc nền kinh tế có thể đạt được cú hạ cánh mềm là rất thấp. Tăng trưởng của Mỹ phụ thuộc phần lớn vào tiêu dùng, vì thế tiêu dùng ảm đạm sẽ dẫn đến tăng trưởng chậm.
Dữ liệu việc làm đáng thất vọng cho thấy Fed đã mắc sai lầm về chính sách khi chờ quá lâu mới cắt giảm lãi suất.
Bob Haberkorn, nhà môi giới hàng hóa cao cấp tại RJO Futures, cho biết đợt bán tháo mạnh vào thứ Sáu do lo ngại về suy thoái sau báo cáo việc làm yếu kém của Mỹ.
Phillip Streible, chiến lược gia thị trường trưởng tại Blue Line Futures, cho biết cổ phiếu bị bán tháo bất ngờ khiến cho các nhà đầu tư buộc phải bán vàng để hỗ trợ. Chuyên gia này bày tỏ không lo lắng về đợt bán tháo này do chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. Đây cũng chính là cơ hội để mua vào.
Chris Vecchio, chuyên gia tại Tastylive, cho biết bất kỳ sự suy yếu nào của vàng là cơ hội mua vào. Theo lịch sử, trong thời kỳ suy thoái, vàng là một trong những tài sản có hiệu suất tốt nhất trên thị trường tài chính toàn cầu.
Trong tuần này, biến động của vàng sẽ phụ thuộc vào cách nhìn nhận của giới chuyên gia đối với những bình luận của Chủ tịch Fed. Giá vàng luôn nhạy cảm với các động thái điều chỉnh lãi suất của Mỹ.
Theo Michele Schneider, chiến lược gia trưởng của MarketGauge, giá vàng có thể giao dịch trong mức kháng cự 2.450 USD/oune. Trong tương lai, giá vàng có thể lên mức 2.650-2.700 USD/oune.
Giá vàng hôm nay 5/8/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 78,30 triệu đồng/lượng (mua vào) – 79,80 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 78,30 triệu đồng/lượng (mua vào) và 79,80 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 78,30 triệu đồng/lượng (mua vào) và 79,80 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,30 – 79,80 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 5/8/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 78,30 triệu đồng/lượng mua vào và 79,80 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 78,30 triệu đồng/lượng mua vào và 79,80 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 78,30 triệu đồng/lượng mua vào và 79,80 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 78,30 – 79,80 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 78,30 triệu đồng/lượng mua vào và 79,80 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,30 – 79,80 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,632 – 7,752 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,30 – 79,80 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,637 – 7,752 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 5/8/2024:
Ngày 5/8/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
78,30 |
79,80 |
– |
|
Tập đoàn DOJI |
78,30 |
79,80 |
– |
– |
Mi Hồng |
78,30 |
79,80 |
-500 |
– |
PNJ |
78,30 |
79,80 |
– |
– |
Vietinbank Gold |
78,30 |
79,80 |
– |
– |
Bảo Tín Minh Châu |
78,30 |
79,80 |
-500 |
– |
Bảo Tín Mạnh Hải |
78,30 |
79,80 |
– |
– |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,300 | 79,800 |
AVPL/SJC HCM | 78,300 | 79,800 |
AVPL/SJC ĐN | 78,300 | 79,800 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 76,050 | 76,500 |
Nguyên liêu 999 – HN | 75,950 | 76,400 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,300 | 79,800 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 76.250 | 77.550 |
TPHCM – SJC | 78.300 | 79.800 |
Hà Nội – PNJ | 76.250 | 77.550 |
Hà Nội – SJC | 78.300 | 79.800 |
Đà Nẵng – PNJ | 76.250 | 77.550 |
Đà Nẵng – SJC | 78.300 | 79.800 |
Miền Tây – PNJ | 76.250 | 77.550 |
Miền Tây – SJC | 78.300 | 79.800 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 76.250 | 77.550 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 78.300 | 79.800 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 76.250 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 78.300 | 79.800 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 76.250 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 76.200 | 77.000 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 76.120 | 76.920 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 75.330 | 76.330 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 70.130 | 70.630 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 56.500 | 57.900 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 51.110 | 52.510 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 48.800 | 50.200 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 45.720 | 47.120 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 43.800 | 45.200 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 30.780 | 32.180 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 27.630 | 29.030 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 24.160 | 25.560 |
T.Anh
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị