Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 4/5/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 4/5/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 4/5/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 4/5/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 4/5/2024, giá vàng giao ngay giảm 1,78 USD ở mức 2301.94 USD/ounce tương đương -0.08% so với hôm qua.
Giá vàng thế giới lao dốc trong bối cảnh căng thẳng ở Trung Đông hạ nhiệt và kỳ vọng về việc Mỹ cắt giảm lãi suất sớm trong năm nay đang mờ dần.
Tại cuộc họp chính sách vừa kết thúc, Fed đã quyết định giữ lãi suất ổn định. Mặc dù giữ quan điểm sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ trong năm nay, nhưng Ngân hàng Trung ương Mỹ cảnh báo rằng, dữ liệu lạm phát đáng thất vọng gần đây có thể khiến Fed phải trì hoãn việc cắt giảm lãi suất.
Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết, quyết định tiếp theo của Fed sẽ phụ thuộc phần lớn vào dữ liệu.
Báo cáo thị trường việc làm yếu hơn dự kiến đã không cung cấp lực đẩy cho kim loại quý này vào ngày 4/5 (giờ Mỹ). Dữ liệu công bố mới nhất cho thấy, nền kinh tế Mỹ đã tạo ra 175.000 việc làm vào tháng trước, thấp hơn mức dự báo của các nhà kinh tế là 243.000.
Sau báo cáo, giá vàng đã giảm từ mức cao nhất trong ngày và ghi nhận tuần giảm thứ 2 liên tiếp. Kể từ đầu tuần, vàng giao ngay đã giảm tới 1,8%.
Chủ tịch thị trường thế giới Chris Gaffney của EverBank nói rằng, có rất nhiều yếu tố có lợi cho vàng, trong đó có bất ổn về nền kinh tế toàn cầu, căng thẳng địa chính trị cũng như sự không chắc chắn liên quan đến các cuộc bầu cử.
Thông tin kinh tế quan trọng được thị trường chờ đợi trong tuần này là dữ liệu tổng sản phẩm quốc nội và chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân. Waterer nói rằng, dữ liệu kinh tế mạnh hơn sẽ khiến Fed càng chắc chắn hơn với kế hoạch giữ lãi suất cao trong thời gian dài hơn. Kịch bản đó sẽ khiến vàng tiếp tục rớt giá.
Chuyên gia phân tích thị trường Everett Millman của Gainesville Coins nhận định, chỉ số tiêu dùng tháng này nhiều khả năng giảm, khiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có kế hoạch cắt giảm lãi suất sớm hơn. Kỳ vọng đó sẽ giúp giá vàng bứt phá mạnh, có thể tăng thêm 100 USD/ounce.
Trong báo cáo mới đây, chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (thước đo lạm phát ưa thích của Fed) trong tháng 3 đã tăng 2,7% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng so với tháng trước.
Meger cho biết, thị trường đang chờ đợi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ sẽ được công bố vào thứ Sáu và “số lượng việc làm cực kỳ mạnh mẽ” có thể khiến triển vọng cắt giảm lãi suất bị kéo lùi hơn nữa.
Dù giảm nhẹ nhưng các chuyên gia cho rằng, đà tăng của vàng mới chỉ bắt đầu. Bất chấp việc lạm phát cao có thể buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phải duy trì chính sách tiền tệ tích cực lâu hơn dự kiến, vàng vẫn chứng tỏ được sức mạnh kiên cường khi kết thúc tuần ở mức giá kỷ lục khác là 2.360,2 USD/ounce.
Lo ngại này càng có cơ sở sau khi Bộ Lao động Mỹ hôm 30/4 cho biết, chỉ số chi phí nhân công – một thước đo tiền lương và chế độ của người lao động – tăng 1,2% trong quý I, cao hơn mức dự báo 1% mà các nhà kinh tế học đưa ra trong một cuộc khảo sát của hãng tin Dow Jones.
Tiền lương tăng mạnh cũng đồng nghĩa áp lực lạm phát còn lớn. Nó khiến giới đầu tư đánh cược vào khả năng Fed sẽ tiếp tục trì hoãn việc giảm lãi suất, kéo dài tới cuối năm nay, thậm chí đầu năm sau.
Trước đó, một quan chức Fed còn cho rằng, Fed nên tăng lãi suất thêm nữa để kiềm chế lạm phát.
Nước Mỹ đã có một cuộc chiến kéo dài chống lại lạm phát, sau khi giá cả hàng hóa tăng điểm tới hơn 9% vào tháng 6/2022. Cho tới thời điểm hiện tại, lạm phát đã được kéo xuống khá nhiều, nhưng vẫn còn xa so với mục tiêu 2%.
Về ngắn hạn, việc Fed chưa hạ lãi suất sẽ khiến đồng USD tăng giá và qua đó gây áp lực giảm giá lên vàng.
Tuy nhiên, về trung và dài hạn, vàng được dự báo sẽ gia tăng trong môi trường lạm phát cao và kinh tế chậm chạp. Hơn thế, nước Mỹ không thể tránh được kịch bản bước vào thời kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ, với chuỗi hạ lãi suất. Đồng USD suy yếu sẽ đẩy giá vàng đi lên.
Nhiều dự báo cho rằng, giá vàng sẽ lên mức 2.500 USD/ounce vào cuối năm và sẽ tăng mạnh trong các năm tiếp theo.
Giá vàng hôm nay 4/5/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 83,5 triệu đồng/lượng (mua vào) – 85,8 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 83,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 85,8 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 83,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 85,7 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,6 – 84,65 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 4/5/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 83,5 triệu đồng/lượng mua vào và 85,8 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 83,5 triệu đồng/lượng mua vào và 85,7 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 83,5 triệu đồng/lượng mua vào và 85,82 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 83,6 – 85,1 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 83,5 triệu đồng/lượng mua vào và 85,8 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,6 – 85,7 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,362 – 7,522 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 83,6 – 85,9 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,367 – 7,522 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 4/5/2024:
Ngày 4/5/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
83,50 |
85,80 |
+600 |
+700 |
Tập đoàn DOJI |
83,50 |
85,70 |
+900 |
+800 |
Mi Hồng |
83,60 |
85,10 |
+600 |
+600 |
PNJ |
83,50 |
85,80 |
+600 |
+700 |
Vietinbank Gold |
83,50 |
85,82 |
+600 |
+700 |
Bảo Tín Minh Châu |
83,60 |
85,70 |
+650 |
+850 |
Bảo Tín Mạnh Hải |
83,60 |
85,90 |
+650 |
+850 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,500 | 85,700 |
AVPL/SJC HCM | 83,500 | 85,700 |
AVPL/SJC ĐN | 83,500 | 85,700 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 73,150 | 74,050 |
Nguyên liêu 999 – HN | 73,050 | 73,950 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,500 | 85,700 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 73.100 | 74.950 |
TPHCM – SJC | 83.500 | 85.800 |
Hà Nội – PNJ | 73.100 | 74.950 |
Hà Nội – SJC | 83.500 | 85.800 |
Đà Nẵng – PNJ | 73.100 | 74.950 |
Đà Nẵng – SJC | 83.500 | 85.800 |
Miền Tây – PNJ | 73.100 | 74.950 |
Miền Tây – SJC | 83.500 | 85.900 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 73.100 | 74.950 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 83.500 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 73.100 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 83.500 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 73.100 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 24K | 73.000 | 73.800 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 18K | 54.100 | 55.500 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 14K | 41.920 | 43.320 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 10K | 29.450 | 30.850 |
T.Anh
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị