Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 21/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất

Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 21/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất

Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 21/9/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?

Giá vàng thế giới hôm nay 21/9/2024

Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 21/9/2024 giao ngay ở mức 2.621,79 USD/ounce, tăng 35,67 USD/ounce tương đường +1.38% so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.579,2 USD/ounce.  

tm-img-alt
Biểu đồ giá vàng thế giới hôm nay 21/9

Giá vàng thế giới lần đầu tiên vượt mốc 2.600 USD do căng thẳng tại Trung Đông và nhà đầu tư đặt cược Mỹ tiếp tục giảm lãi suất.

Chốt phiên giao dịch 20/9, mỗi ounce vàng thế giới giao ngay tăng 36 USD lên 2.621 USD. Đây là phiên thứ hai liên tiếp giá lập kỷ lục mới, sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) hôm 18/9 giảm lãi suất tham chiếu thêm 50 điểm cơ bản (0,5%). Lãi suất thấp có lợi cho vàng, do công cụ này không trả lãi cố định.

Từ đầu năm, giá kim loại quý đã tăng 27%. Đây là mức tăng năm mạnh nhất kể từ 2010, do nhà đầu tư tìm nơi trú ẩn trước xung đột tại Trung Đông và nhiều khu vực khác. Việc USD yếu đi thời gian qua cũng hỗ trợ giá vàng, do nó giúp kim loại quý này rẻ hơn với người mua bằng các tiền tệ khác.

Các nhà phân tích cho rằng, giá vàng bất ngờ quay đầu tăng, do nhà đầu tư lạc quan hơn vào chính sách tiền tệ của Fed trong thời gian tới. Quyết định cắt giảm lãi suất của Fed là khởi đầu của một chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ rộng hơn của Ngân hàng Trung ương Mỹ. Động thái của Fed mở ra kỷ vọng sẽ có thêm 1-2 lần cắt giảm lãi suất nữa trong năm nay.

Thông tin này khiến giới phân tích nhận định FED Fed sẽ giảm thêm 0,5 điểm % vào cuối năm 2024, và giảm thêm 1 điểm % vào năm 2025.

Lập tức giới đầu tài chính bán tháo đồng USD làm cho đồng tiền này giảm giá rất mạnh. Vàng trở nên hấp dẫn đối với những người nắm giữ các đồng tiền khác.

Theo những tín hiệu từ Fed và thị trường, trong cuộc họp này, Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất điều hành lần đầu tiên kể từ tháng 3/2020. Trước đó, Fed đã có 11 lần tăng lãi suất, kể từ tháng 3/2022-9/2023, đưa lãi suất từ mức thấp kỷ lục 0-0,25%/năm lên 5,25-5,5% như hiện tại.

Adam Button, Trưởng phòng chiến lược tiền tệ của Forexlive, nói rằng căn cứ vào diễn biến kinh tế của Mỹ thời gian qua, khả năng Fed sẽ cắt giảm thêm 25 điểm cơ bản vào tháng 11 và 12.

Robert Minter, Giám đốc chiến lược đầu tư của Abrdn cho biết, từ trước đến nay, các chu kỳ cắt giảm lãi suất thường thúc đẩy nhu cầu cao hơn của các nhà đầu tư vào vàng. Nhưng lần này, nhu cầu của ngân hàng trung ương và đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ rất cao. Đây là yếu tố giúp thị trường vàng chiếm ưu thế so với các kênh đầu tư khác.

Ông Robert Minter dự báo, trong chu kỳ nới lỏng mới, việc vàng vượt mốc 3.000 USD/ounce chỉ là vấn đề thời gian.

Julia Khandoshko, Tổng giám đốc điều hành công ty môi giới châu Âu, dự báo về dài hạn việc cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản sẽ thúc đẩy giá vàng tăng mạnh. Lãi suất giảm sẽ là động lực chính giúp giá vàng có thể đạt mức 3.000 USD/ounce.

Các chuyên gia phân tích của ANZ dự báo, giá vàng sẽ tăng lên 2.900 USD/ounce vào cuối năm sau khi ghi nhận nửa đầu năm 2024 nhu cầu đầu tư rất mờ nhạt. Giá tăng cao không thể ngăn cản việc mua vào của các ngân hàng trung ương.

Tổng giám đốc điều hành công ty môi giới châu Âu Mind Money, Julia Khandoshko cho biết: “Việc cắt giảm lãi suất đáng kể hơn nữa là 50 điểm cơ bản có thể đẩy giá vàng lên cao hơn nữa… Việc cắt giảm lãi suất trong tương lai sẽ là động lực chính đưa giá vàng lên mức đỉnh 3.000 USD/ounce”.

“Khi Fed bắt đầu nới lỏng chính sách, câu hỏi sẽ không phải là liệu giá vàng có đạt mức cao chưa từng có hay không, mà là khi nào”, Khandoshko nói.

tm-img-alt
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 21/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất (Ảnh minh họa).

Giá vàng luôn nhạy cảm với các động thái điều chỉnh lãi suất của Mỹ. USD yếu đi, vàng trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư.

Ngân hàng Goldman Sachs lưu ý khả năng giá vàng giảm trong trường hợp Fed cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản. Giá vàng có thể đạt mục tiêu 2.700 USD/ounce vào đầu năm 2025.

Soni Kumari và Daniel Hynes, chiến lược gia hàng hóa cấp cao tại ANZ, cho biết giá vàng phá vỡ mức kỹ thuật trên 2.550 USD/ounce. Nhà đầu tư lạc quan trước triển vọng Fed chuẩn bị hạ lãi suất.

Lãi suất giảm, USD suy yếu có thể thúc đẩy nhu cầu vàng. Các chuyên gia kỳ vọng nhu cầu đầu tư tăng, tiếp tục đẩy giá vàng lên cao. Hai chuyên gia dự báo, giá vàng có thể tăng lên 2.900 USD/ounce vào cuối năm sau.

Theo Khảo sát Dự trữ Vàng của Ngân hàng Trung ương năm 2024 do Hội đồng Vàng Thế giới thực hiện, 29% số người được hỏi có kế hoạch tăng lượng vàng nắm giữ trong vòng 12 tháng tới, tỷ lệ cao nhất kể từ khi cuộc khảo sát bắt đầu vào năm 2018.

Cuộc khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các chuyên gia trong ngành và nhà đầu tư bán lẻ lạc quan về tiềm năng tăng giá của vàng.

Theo kết quả khảo sát của Kitco News, 62% các chuyên gia phân tích từ Phố Wall dự báo giá vàng tăng, 23% nhận định giá vàng giảm và 15% cho rằng giá vàng đi ngang. Còn khảo sát trực tuyến cho thấy, 57% ý kiến chọn giá vàng tăng, 25% nghiêng về giá vàng giảm, còn lại là đi ngang.

George Milling-Stanley, Trưởng nhóm chiến lược vàng tại State Street Global Advisors, đánh giá diễn biến giá vàng hiện tại là phản ứng phù hợp đối với quyết định chính sách tiền tệ mới nhất của Fed.

Quyết định chính sách tiền tệ của Fed sẽ tiếp tục hỗ trợ các mục tiêu giá vàng trong tương lai. Vào tháng 6, Milling-Stanley nâng dự báo giá vàng sẽ đạt mức 2.200-2.500 USD/ounce. Hiện ông cho rằng giá vàng có thể giao dịch quanh mức từ 2.500-2.700 USD/ounce.

Milling-Stanley nhận thấy tiềm năng vững chắc để giá vàng tăng lên mức 2.700 USD/ounce vào cuối năm.

Giá vàng hôm nay 21/9/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?

Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 80 triệu đồng/lượng (mua vào) – 82,0 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 82,0 triệu đồng/lượng (bán ra). 

Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 82,0 triệu đồng/lượng (bán ra).

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80-82,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Giá vàng trong nước hôm nay 21/9/2024

Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 80 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 81,5-82,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 79,3 triệu đồng/lượng mua vào và 80,35 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80,0-82,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,928 – 8,038 triệu đồng/chỉ.

Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 80,0-82,0 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,933 – 8,038 triệu đồng/chỉ bán ra.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 21/9/2024:

Giá vàng miếng

Ngày 12/9/2024

(Triệu đồng)

Chênh lệch

(nghìn đồng/lượng)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

SJC tại Hà Nội

80

82

Tập đoàn DOJI

80

82

Mi Hồng

81

82,5

PNJ

79,3

80,35

Vietinbank Gold

80

82

Bảo Tín Minh Châu

80

82

Bảo Tín Mạnh Hải

80

82

DOJI
Loại Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liêu 9999 – HN 79,250 79,350
Nguyên liêu 999 – HN 79,150 79,250
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
PNJ
Loại Mua vào Bán ra
TPHCM – PNJ 79.300 80.350
TPHCM – SJC 80.000 82.000
Hà Nội – PNJ 79.300 80.350
Hà Nội – SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng – PNJ 79.300 80.350
Đà Nẵng – SJC 80.000 82.000
Miền Tây – PNJ 79.300 80.350
Miền Tây – SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang – PNJ 79.300 80.350
Giá vàng nữ trang – SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ PNJ 79.300
Giá vàng nữ trang – SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 79.100 79.900
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 79.020 79.820
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 78.200 79.200
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) 72.790 73.290
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) 58.680 60.080
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) 53.080 54.480
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) 50.690 52.090
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) 47.490 48.890
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) 45.490 46.890
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) 31.990 33.390
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) 28.710 30.110
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) 25.120 26.520
AJC
Loại Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 7,990
Trang sức 99.9 7,805 7,980
NL 99.99 7,820
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 8,030
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
SJC
Loại Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 80,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 80,100
Nữ Trang 99.99% 78,600 79,600
Nữ Trang 99% 76,812 78,812
Nữ Trang 68% 51,783 54,283
Nữ Trang 41.7% 30,847 33,347

H.Hà

Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị

Bạn cũng có thể thích