Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 16/12/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 16/12/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 16/12/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 16/12
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 8h00 sáng nay 16/12, giá vàng giao ngay tăng 16,63 USD ở mức 2019.71 USD/ounce tương đương -0.82% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới đã giảm so với đầu giờ sáng qua. Giá vàng dù giảm nhẹ nhưng vẫn đứng trên 2.000 USD/ounce do đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc giảm sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) báo hiệu kết thúc chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ.
Theo chuyên gia phân tích thị trường Everett Millman của Gainesville Coins, thị trường vàng sẽ tiếp tục phản ánh những kỳ vọng từ FED.
“Nếu nền kinh tế Mỹ không cải thiện vào đầu năm 2024 thì đó là một dấu hiệu rất mạnh mẽ cho thấy vàng sẽ tiếp tục được đẩy lên gần mức cao nhất mọi thời đại”, Everett Millman dự đoán.
Đầu tuần này, Chủ tịch FED Jerome Powell cho biết chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ kéo dài có thể sẽ kết thúc khi khả năng về cắt giảm lãi suất đang được “xem xét”. Tại cuộc họp chính sách tiền tệ cuối cùng của năm 2023, hầu hết các nhà hoạch định chính sách của FED (17/19) nhất trí dự báo lãi suất chính sách sẽ thấp hơn mức hiện tại vào cuối năm tới, với dự báo lãi suất sẽ giảm 0,75 điểm phần trăm so với mức 5,25 – 5,5% hiện tại.
Triển vọng ôn hòa rõ ràng đã làm dấy lên suy đoán rằng việc cắt giảm lãi suất có thể bắt đầu sớm nhất là vào tháng 3. Theo công cụ CME FedWatch, thị trường đang dự báo 70% khả năng này sẽ xảy ra. Lãi suất thấp hơn được cho là sẽ có lợi cho vàng khi làm giảm chi phí cơ hội nắm giữ kim loại quý không mang lãi suất này.
Hầu hết các quan chức FED đều nhận thấy việc cắt giảm lãi suất sẽ diễn ra vào năm 2024, 2025 và 2026 với báo lãi suất quỹ sẽ ở mức 4,6% vào cuối năm 2024, giảm so với mức dự báo 5,1% trong tháng 9; 3,6% trong năm 2025, giảm so với mức dự báo 3,9% trước đó.
Thị trường đánh giá tuyên bố mới nhất của FED là ôn hòa một cách đáng ngạc nhiên đối với chính sách tiền tệ “diều hâu” trước đó. Phản ứng với tuyên bố của FED, vàng đã tăng vọt thêm 1%.
Theo công cụ CME Fedwatch, sau tuyên bố của FED, các nhà giao dịch hiện đang định giá gần 60% khả năng Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3/2024.
Trong tuần trước, kim loại màu vàng liên tiếp lao dốc sau khi chạm mốc cao nhất mọi thời đại vào đầu tuần và neo gần 2.000 USD/ounce. Khảo sát vàng hằng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy hầu hết các nhà đầu tư bán lẻ vẫn kỳ vọng giá sẽ tăng trong tuần này, trong khi phần lớn các nhà phân tích thị trường đã chuyển sang ý kiến dự đoán giảm giá hoặc trung lập về triển vọng ngắn hạn của kim loại màu vàng.
Thị trường việc làm tăng nhanh trong tháng 11 trong khi tỷ lệ thất nghiệp giảm báo hiệu sức mạnh tiềm ẩn của thị trường lao động khiến các nhà giao dịch đặt cược rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể phải đến tháng 5 mới đưa ra đợt giảm lãi suất đầu tiên trong một loạt đợt cắt giảm lãi suất vào năm tới.
Một số nhà phân tích cho rằng thị trường lao động có thể tiếp tục buộc FED phải duy trì xu hướng thắt chặt và dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp diễn ra vào tuần tới. Ngân hàng Trung ương Mỹ đã nói rõ rằng họ cần phải thấy sự suy yếu nào đó trên thị trường lao động trước khi tự tin rằng mình đã kiểm soát được lạm phát.
Cùng với mức tăng việc làm vững chắc, tiền lương tăng cũng làm dấy lên một số lo ngại về lạm phát. Báo cáo cho biết tiền lương tăng 0,4% hay 12 cent lên 34,1 USD. Các nhà kinh tế đang mong đợi mức tăng lương 0,3%. Báo cáo cho biết trong 12 tháng qua, thu nhập trung bình mỗi giờ đã tăng 4%.
Vàng bắt đầu tăng mạnh khi thị trường bắt đầu kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất sớm nhất là vào tháng 3. Theo CME FedWatch Tool, các thị trường dự báo 50% khả năng FED sẽ cắt giảm lãi suất trong quý đầu tiên của năm 2024. Các chuyên gia của TD Securities cho rằng kỳ vọng của thị trường về cắt giảm lãi suất có thể là quá sớm và cảnh báo đà tăng của vàng đã cạn kiệt.
Giá vàng hôm nay 16/12 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 73,5 triệu đồng/lượng (mua vào) – 74,52 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 73,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 74,52 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 73,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 74,3 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 72,93 – 73,8 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 16/12
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 73,5 triệu đồng/lượng mua vào và 74,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 73,2 triệu đồng/lượng mua vào và 74,3 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 73,5 triệu đồng/lượng mua vào và 74,52 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 73,5 – 74,1 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 72,7 triệu đồng/lượng mua vào và 73,7 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 73,5 – 74,45 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 61,42 – 62,67 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 73,4 – 74,72 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,147 – 6,267 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 16/12/2023:
Ngày 16/12/2023 (Triệu đồng/lượng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
73,50 |
74,52 |
+200 |
+200 |
Tập đoàn DOJI |
73,20 |
74,30 |
– |
– |
Mi Hồng |
73,50 |
74,10 |
+100 |
– |
PNJ |
73,50 |
74,50 |
+200 |
+200 |
Vietinbank Gold |
73,50 |
74,52 |
+200 |
+200 |
Bảo Tín Minh Châu |
73,50 |
74,45 |
+150 |
+150 |
Bảo Tín Mạnh Hải |
73,40 |
74,72 |
+100 |
+200 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 73,200 | 74,300 |
AVPL/SJC HCM | 73,400 | 74,400 |
AVPL/SJC ĐN | 73,200 | 74,300 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 61,150 | 61,450 |
Nguyên liêu 999 – HN | 60,950 | 61,250 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 73,200 | 74,300 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 60.800 | 61.900 |
TPHCM – SJC | 73.400 | 74.400 |
Hà Nội – PNJ | 60.800 | 61.900 |
Hà Nội – SJC | 73.400 | 74.400 |
Đà Nẵng – PNJ | 60.800 | 61.900 |
Đà Nẵng – SJC | 73.400 | 74.400 |
Miền Tây – PNJ | 60.800 | 61.900 |
Miền Tây – SJC | 73.400 | 74.400 |
Giá vàng nữ trang – Nhẫn PNJ (24K) | 60.800 | 61.800 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 24K | 60.700 | 61.500 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 18K | 44.880 | 46.280 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 14K | 34.730 | 36.130 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 10K | 24.330 | 25.730 |
T.Anh
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị