Khi nào Công ty con được coi là nhà thầu phụ?
(Xây dựng) – Trường hợp nhà thầu tham dự thầu là Công ty mẹ (ví dụ như Tổng Công ty) có huy động Công ty con, Công ty thành viên thực hiện một phần công việc của gói thầu thì nhà thầu phải kê khai cụ thể phần công việc dành cho các Công ty con, Công ty thành viên.
Ảnh minh họa. |
Bà Lê Thị Hồng Khánh (Hà Nội) làm việc tại ban quản lý dự án chuyên ngành. Đơn vị của bà ký hợp đồng thực hiện gói thầu xây lắp với một nhà thầu là Tổng Công ty (Công ty Cổ phần không có vốn góp Nhà nước), hồ sơ thầu, hợp đồng xây lắp không đề cập đến nhà thầu phụ.
Sau đó, nhà thầu ký hợp đồng với các Công ty con (có tư cách pháp nhân) của nhà thầu để thực hiện thi công gói thầu trên, giá trị thực hiện hơn 10% hợp đồng.
Bà Lê Thị Hồng Khánh hỏi, Công ty con trong trường hợp này có phải nhà thầu phụ không? Trường hợp Công ty mẹ giao Công ty con thực hiện gói thầu có bảo đảm quy định pháp luật không?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Khoản 36 Điều 4 Luật Đấu thầu, nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính.
Đối với trường hợp của đơn vị bà Lê Thị Hồng Khánh, việc xác định nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định nêu trên. Việc quản lý nhà thầu phụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 132 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/2/2024 của Chính phủ.
Ngoài ra, trường hợp nhà thầu tham dự thầu là Công ty mẹ (ví dụ như Tổng Công ty) có huy động Công ty con, Công ty thành viên thực hiện một phần công việc của gói thầu thì nhà thầu phải kê khai cụ thể phần công việc dành cho các Công ty con, Công ty thành viên theo Mẫu số 09C Chương IV.
Việc đánh giá kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự căn cứ vào giá trị, khối lượng công việc do Công ty mẹ, Công ty con, Công ty thành viên đảm nhiệm trong gói thầu.
Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu là Công ty mẹ không kê khai công ty con và phần công việc dành cho Công ty con nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty mẹ chuyển nhượng cho Công ty con thực hiện thì cần căn cứ Khoản 8 Điều 18 Luật Đấu thầu để xác định có phải chuyển nhượng thầu hay không.
Nguồn: Báo xây dựng