Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 19/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 19/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 19/9/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 19/9/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 19/9/2024 giao ngay ở mức 2.555 USD/ounce, giảm 2,94 USD/ounce tương đường -0.11% so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.579,2 USD/ounce.
Giá vàng thế giới tăng mạnh sau tuyên bố của cuộc họp Ủy ban Thị trường Mở (FOMC) của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) rạng sáng 19/9, cho thấy lần đầu tiên kể từ năm 2020, Mỹ giảm lãi suất cơ bản 0,5 điểm %, xuống còn 4,75% – 5%.
Đồng thời, FOMC cho biết nền kinh tế Mỹ đã đạt được tiến bộ trong việc hạ nhiệt lạm phát nhưng vẫn còn ở mức cao.
Thông tin này khiến giới phân tích nhận định FED Fed sẽ giảm thêm 0,5 điểm % vào cuối năm 2024, và giảm thêm 1 điểm % vào năm 2025.
Lập tức giới đầu tài chính bán tháo đồng USD làm cho đồng tiền này giảm giá rất mạnh. Vàng trở nên hấp dẫn đối với những người nắm giữ các đồng tiền khác.
Theo những tín hiệu từ Fed và thị trường, trong cuộc họp này, Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất điều hành lần đầu tiên kể từ tháng 3/2020. Trước đó, Fed đã có 11 lần tăng lãi suất, kể từ tháng 3/2022-9/2023, đưa lãi suất từ mức thấp kỷ lục 0-0,25%/năm lên 5,25-5,5% như hiện tại.
Thị trường kim loại quý đón nhận những tín hiệu lạc quan từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tại cuộc họp chính sách tiền tệ sẽ diễn ra trong tuần này. Thị trường đang nghiêng về khả năng Fed sẽ quyết định cắt giảm 25 điểm cơ bản.
Hiện Fed đã giữ lãi suất điều hành đồng USD ở mức 5,25-5,5% cao nhất trong hai thập kỷ qua. Bất chấp lãi suất cao, nhưng tăng trưởng kinh tế Mỹ vẫn ổn định, với mức tăng 3% trong quý 2 mới được báo cáo đầu tháng 9. Thị trơờng lao động việc làm tháng 8 tốt hơn dự báo. Niềm tin của người tiêu dùng trong tháng 8 tại Mỹ cũng tăng.
Chuyên gia nhận định, dù chỉ số giá tiêu dùng CPI tại Mỹ tháng 8 giảm xuống 2,5%, đã giảm xuống thấp hơn mức dự báo, nhưng chỉ số CPI lõi (sau khi đã trừ thực phẩm và xăng dầu) lại chỉ đi ngang tháng trước là tăng 3,1% so với cùng kỳ.
Ngân hàng Trung ương Mỹ giữ nguyên lãi suất cho vay chủ chốt ở mức cao nhất trong hai thập kỷ, từ 5,25-5,5% trong suốt 14 tháng qua.
Tổng giám đốc điều hành công ty môi giới châu Âu Mind Money, Julia Khandoshko cho biết: “Việc cắt giảm lãi suất đáng kể hơn nữa là 50 điểm cơ bản có thể đẩy giá vàng lên cao hơn nữa… Việc cắt giảm lãi suất trong tương lai sẽ là động lực chính đưa giá vàng lên mức đỉnh 3.000 USD/ounce”.
“Khi Fed bắt đầu nới lỏng chính sách, câu hỏi sẽ không phải là liệu giá vàng có đạt mức cao chưa từng có hay không, mà là khi nào”, Khandoshko nói.
Giá vàng luôn nhạy cảm với các động thái điều chỉnh lãi suất của Mỹ. USD yếu đi, vàng trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư.
Ngân hàng Goldman Sachs lưu ý khả năng giá vàng giảm trong trường hợp Fed cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản. Giá vàng có thể đạt mục tiêu 2.700 USD/ounce vào đầu năm 2025.
Soni Kumari và Daniel Hynes, chiến lược gia hàng hóa cấp cao tại ANZ, cho biết giá vàng phá vỡ mức kỹ thuật trên 2.550 USD/ounce. Nhà đầu tư lạc quan trước triển vọng Fed chuẩn bị hạ lãi suất.
Lãi suất giảm, USD suy yếu có thể thúc đẩy nhu cầu vàng. Các chuyên gia kỳ vọng nhu cầu đầu tư tăng, tiếp tục đẩy giá vàng lên cao. Hai chuyên gia dự báo, giá vàng có thể tăng lên 2.900 USD/ounce vào cuối năm sau.
Theo Khảo sát Dự trữ Vàng của Ngân hàng Trung ương năm 2024 do Hội đồng Vàng Thế giới thực hiện, 29% số người được hỏi có kế hoạch tăng lượng vàng nắm giữ trong vòng 12 tháng tới, tỷ lệ cao nhất kể từ khi cuộc khảo sát bắt đầu vào năm 2018.
Cuộc khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các chuyên gia trong ngành và nhà đầu tư bán lẻ lạc quan về tiềm năng tăng giá của vàng.
Theo kết quả khảo sát của Kitco News, 62% các chuyên gia phân tích từ Phố Wall dự báo giá vàng tăng, 23% nhận định giá vàng giảm và 15% cho rằng giá vàng đi ngang. Còn khảo sát trực tuyến cho thấy, 57% ý kiến chọn giá vàng tăng, 25% nghiêng về giá vàng giảm, còn lại là đi ngang.
Giá vàng hôm nay 19/9/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 80 triệu đồng/lượng (mua vào) – 82,0 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 82,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 82,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80 – 82,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 19/9/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 80 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 80 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 81,0 – 82,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 80,0 triệu đồng/lượng mua vào và 82,0 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80 – 82,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,798 – 7,918 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 80 – 82,0 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,803 – 7,918 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 19/9/2024:
Ngày 12/9/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
80 |
82 |
– |
– |
Tập đoàn DOJI |
80 |
82 |
– |
– |
Mi Hồng |
81 |
82 |
– |
– |
PNJ |
80 |
82 |
– |
– |
Vietinbank Gold |
80 |
82 |
– |
– |
Bảo Tín Minh Châu |
80 |
82 |
– |
– |
Bảo Tín Mạnh Hải |
80 |
82 |
– |
– |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 80,000 | 82,000 |
AVPL/SJC HCM | 80,000 | 82,000 |
AVPL/SJC ĐN | 80,000 | 82,000 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 78,000 | 78,150 |
Nguyên liêu 999 – HN | 77,900 | 78,050 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 80,000 | 82,000 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 78.000 | 79.200 |
TPHCM – SJC | 80.000 | 82.000 |
Hà Nội – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Hà Nội – SJC | 80.000 | 82.000 |
Đà Nẵng – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Đà Nẵng – SJC | 80.000 | 82.000 |
Miền Tây – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Miền Tây – SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 78.000 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 78.000 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 77.900 | 78.700 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 77.820 | 78.620 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 77.010 | 78.010 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 71.690 | 72.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 57.780 | 59.180 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 52.270 | 53.670 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 49.910 | 51.310 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 46.760 | 48.160 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 44.790 | 46.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 31.490 | 32.890 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 28.260 | 29.660 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 24.720 | 26.120 |
AJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,695 | 7,880 |
Trang sức 99.9 | 7,685 | 7,870 |
NL 99.99 | 7,700 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,700 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,800 | 7,920 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,800 | 7,920 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,800 | 7,920 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,000 | 8,200 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,000 | 8,200 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,000 | 8,200 |
SJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 80,000 | 82,000 |
SJC 5c | 80,000 | 82,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 80,000 | 82,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,900 | 79,200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,900 | 79,300 |
Nữ Trang 99.99% | 77,800 | 78,800 |
Nữ Trang 99% | 76,020 | 78,020 |
Nữ Trang 68% | 51,239 | 53,739 |
Nữ Trang 41.7% | 30,513 | 33,013 |
H.Hà
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị