Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 13/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 13/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 13/9/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 13/9/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 13/9/2024 giao ngay ở mức 2.563,3 USD/ounce, tăng 14,5 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.589,3 USD/ounce.
Giá vàng thế giới tăng mạnh, có thời điểm lên mức 2.555,1 USD/ounce, vượt mức kỷ lục trước đó là 2.531,06 USD/ounce vào ngày 20/8. Như vậy, đây là mức giá cao kỷ lục mới mà kim loại quý vừa thiết lập được.
Giá vàng thế giới tăng mạnh do được tháo bỏ áp lực khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tiếp tục chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ, với mức cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản, xuống còn 3,5%. Đồng thời, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay cận biên giảm xuống lần lượt còn 3,65% và 3,9%.
Trước đó, vàng chịu áp lực từ kỳ vọng cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tại cuộc họp chính sách vào tuần tới đang nguội đi, sau khi báo cáo chỉ số tiêu dùng tháng 8 tăng.
Theo báo cáo mới nhất, CPI tháng 8 của Mỹ tăng 2,5% so với cùng kỳ, thấp hơn mức dự báo 2,6% và giảm khá nhiều so với mức 2,9% trong tháng 7 vừa qua.
Theo các chuyên gia, báo cáo CPI tháng 8 cho thấy lạm phát cơ bản của Mỹ vẫn cao, chưa thể khiến Fed quyết định cắt giảm lãi suất ở mức 50 điểm cơ bản.
Bob Haberkorn, chiến lược gia thị trường cấp cao của RJO Futures, nói rằng, lạm phát chưa giảm được như mong muốn, nếu Fed cắt giảm 50 điểm cơ bản vào tuần tới đồng nghĩa với việc Ngân hàng Trung ương Mỹ đang đầu hàng với lạm phát.
Kết quả thăm dò của Reuters cho thấy, đa số các nhà kinh tế tham gia đều cho rằng Fed sẽ hạ lãi suất 25 điểm cơ bản. Chỉ có 9 trong số 101 nhà kinh tế dự đoán Fed sẽ cắt giảm 50 điểm cơ bản.
Tuy nhiên, nhiều dự báo gần đây cho rằng, kinh tế Mỹ có suy yếu, thị trường lao động tiếp tục đà giảm xuống nhưng không quá xấu. Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ vẫn được duy trì ở mức thấp. Thu nhập người dân Mỹ vẫn tăng trưởng.
Dù vậy, sức cầu tiêu dùng đang có dấu hiệu suy giảm. Nhiều chuyên gia chờ đợi cú hích từ các chính sách nới lỏng của ông/bà chủ Nhà Trắng mới – Donald Trump hoặc Kamala Harris để hỗ trợ nền kinh tế.
Nếu tân tổng thống Mỹ đẩy mạnh các gói chi tiêu hoặc giảm thuế, kinh tế Mỹ sẽ tích cực hơn. Fed nhiều khả năng sẽ không giảm lãi suất quá nhanh và mạnh. Đồng USD sẽ bớt lao dốc và vàng sẽ không có cơ hội bứt phá quá nhanh.
Các chuyên gia cho rằng, biến động trong thời gian tới của vàng sẽ phụ thuộc vào kỳ vọng lãi suất. Nếu các dữ liệu tới đây tiếp tục cho thấy những vết nứt trong nền kinh tế Mỹ, giá vàng sẽ tiếp tục chinh phục các mốc kỷ lục mới khi chúng làm tăng kỳ vọng Fed sẽ quyết định mức cắt giảm cao hơn. Ngược lại, kim loại quý này có thể sẽ trượt xa ngưỡng 2.500 USD/ounce nếu nền kinh tế Mỹ kiên cường.
Lạm phát của Mỹ đang trên đà giảm và khiến giới quan sát kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ giảm mạnh lãi suất trong phần còn lại của năm, có thể 0,5 tới 0,75 điểm phần trăm. Lần giảm đầu tiên sẽ trong cuộc họp hôm 18/9 tới.
Tuy nhiên, thực tế lạm phát của Mỹ vẫn ở mức 2,9%, cách khá xa so với mục tiêu 2% mà Fed đặt ra.
Nếu cắt giảm lãi suất quá mạnh, chính sách nới lỏng tiền tệ có thể khiến lạm phát nhanh chóng trở lại. Do vậy, chỉ cần có một tín hiệu tích cực với kinh tế Mỹ, giới đầu tư ngay lập tức lại tính đến khả năng Fed trì hoãn giảm lãi suất. Đồng USD có cơ hội hồi phục.
Khảo sát vàng hàng tuần của Kitco News cho thấy các chuyên gia đang khá bi quan về triển vọng ngắn hạn của vàng.
Lukman Otunuga, Giám đốc phân tích thị trường tại FXTM, cho biết thị trường chú ý chặt chẽ đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Đây là thước đo lạm phát quan trọng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) để quyết định lãi suất. Khả năng Fed sẽ giảm 25 hay 50 điểm cơ bản vẫn chưa rõ ràng.
Theo chuyên gia của FXTM, giá vàng có thể bị ảnh hưởng bởi báo cáo CPI trong tuần này. Thị trường đang kỳ vọng mức cắt giảm 25 điểm cơ bản của Fed trong tháng 9.
Cùng với dữ liệu lạm phát, thị trường còn tập trung vào cuộc họp của Ngân hàng Trung ương châu Âu về chính sách tiền tệ. Các nhà phân tích cho rằng ngân hàng trung ương đang bị kẹt giữa áp lực lạm phát dai dẳng và hoạt động kinh tế chậm lại.
Darin Newsom, chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại Barchart, cho hay, trong ngắn hạn cuộc họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) sẽ tác động tới giá vàng. Giá vàng giao tháng 12 có thể giảm nhẹ. Xu hướng ngắn hạn trên biểu đồ hợp đồng vàng tương lai vẫn là giảm, mức thấp nhất gần đây là 2.523 USD/ounce.
Về dài hạn, Joe Cavatoni, chiến lược gia thị trường cấp cao của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) khu vực châu Mỹ, cho rằng có nhiều yếu tố đang hỗ trợ giá vàng. Hoạt động mua vàng của các ngân hàng trung ương là yếu tố tuyệt vời cho thị trường kim loại quý. Ông dự báo giá vàng có thể giao dịch trong phạm vi từ 2.700-3.000 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 13/9/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 78,5 triệu đồng/lượng (mua vào) – 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,5 – 81,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 13/9/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 78,5 triệu đồng/lượng mua vào và 80,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng mua vào và 80,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng mua vào và 80,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,0 – 80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng mua vào và 80,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,5 – 80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,788 – 7,908 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,5 – 80,5 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,793 – 7,908 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 13/9/2024:
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC HCM | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC ĐN | 78,500 | 80,500 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 77,850 | 78,050 |
Nguyên liêu 999 – HN | 77,750 | 77,950 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,500 | 80,500 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 77.950 | 79.100 |
TPHCM – SJC | 78.500 | 80.500 |
Hà Nội – PNJ | 77.950 | 79.100 |
Hà Nội – SJC | 78.500 | 80.500 |
Đà Nẵng – PNJ | 77.950 | 79.100 |
Đà Nẵng – SJC | 78.500 | 80.500 |
Miền Tây – PNJ | 77.950 | 79.100 |
Miền Tây – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 77.950 | 79.100 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 77.950 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 77.950 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 77.900 | 78.700 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 77.820 | 78.620 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 77.010 | 78.010 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 71.690 | 72.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 57.780 | 59.180 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 52.270 | 53.670 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 49.910 | 51.310 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 46.760 | 48.160 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 44.790 | 46.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 31.490 | 32.890 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 28.260 | 29.660 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 24.720 | 26.120 |
AJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,685 | 7,870 |
Trang sức 99.9 | 7,675 | 7,860 |
NL 99.99 | 7,690 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,690 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,790 | 7,910 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,790 | 7,910 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,790 | 7,910 |
Miếng SJC Thái Bình | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Nghệ An | 7,850 | 8,050 |
Miếng SJC Hà Nội | 7,850 | 8,050 |
SJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,500 | 80,500 |
SJC 5c | 78,500 | 80,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,500 | 80,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,800 | 79,100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,800 | 79,200 |
Nữ Trang 99.99% | 77,700 | 78,700 |
Nữ Trang 99% | 75,921 | 77,921 |
Nữ Trang 68% | 51,171 | 53,671 |
Nữ Trang 41.7% | 30,471 | 32,971 |
H.Hà
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị