Tích hợp truy xuất nguồn gốc trong kiểm kê khí nhà kính đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp
Ảnh minh họa.
Sau cam kết của Việt Nam tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2021 (COP26), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (KNK) và bảo vệ tầng ô-zôn. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ cũng ký Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg yêu cầu 1912 cơ sở phát thải KNK thực hiện kiểm kê. Hiện tại, các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ từ các chuyên gia và công cụ công nghệ để thực hiện kiểm kê và giảm nhẹ phát thải KNK.
Theo quy định, các cơ sở phải kiểm kê KNK nếu phát thải từ 3.000 tấn CO2 tương đương trở lên hoặc thuộc các ngành công nghiệp lớn, vận tải hàng hóa, tòa nhà thương mại, và xử lý chất thải rắn. Hiện nay, các cơ sở đang trong giai đoạn kiểm kê và xây dựng báo cáo, rất cần tư vấn và công cụ tính toán từ các chuyên gia.
Kiểm kê KNK là một hoạt động quan trọng trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay. Đây là quá trình thu thập thông tin, số liệu về các nguồn phát thải KNK, tính toán lượng phát thải và hấp thụ khí nhà kính trong một phạm vi nhất định và trong một năm cụ thể, dựa trên các phương pháp và quy trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc kiểm kê này không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tác động môi trường của mình mà còn là nền tảng để phát triển các chiến lược giảm nhẹ phát thải, hướng tới phát triển bền vững.
Tại Việt Nam, khái niệm truy xuất nguồn gốc (TXNG) vẫn còn khá mới mẻ, nhưng đã và đang được triển khai mạnh mẽ. Đặc biệt, sự kết hợp giữa kiểm kê KNK và TXNG đang mở ra những cơ hội lớn cho doanh nghiệp trong việc nâng cao tính minh bạch và chính xác của quá trình sản xuất, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế ngày càng khắt khe.
Ngày 28/03/2024, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 02/2024/TT-BKHCN về quản lý TXNG sản phẩm hàng hóa, quy định chi tiết các thông tin tối thiểu cần có trong hệ thống TXNG. Các thông tin này bao gồm tên sản phẩm, hình ảnh, nhà sản xuất, địa chỉ sản xuất, các công đoạn sản xuất, mã truy vết, thời gian sản xuất, mã TXNG sản phẩm, và các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng. Việc tiêu chuẩn hóa và tích hợp các thông tin này vào hệ thống kiểm kê KNK giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi, tính toán và báo cáo lượng phát thải một cách chính xác hơn.
Một ví dụ điển hình về sự kết hợp này là Công ty TNHH Vĩnh Hiệp, một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về xuất khẩu cà phê tại Việt Nam. Với sự hỗ trợ của Trung tâm Mã số, Mã vạch Quốc gia, Vĩnh Hiệp đã triển khai hệ thống TXNG điện tử cho sản phẩm cà phê, tích hợp các công cụ tính toán phát thải KNK. Hệ thống này không chỉ giúp xác định nguồn gốc nguyên liệu mà còn theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất, từ khâu chăm sóc, chế biến đến kiểm soát chất lượng và tính toán lượng CO2 phát thải. Kết quả đạt được đã giúp doanh nghiệp không chỉ nâng cao tính minh bạch trong chuỗi cung ứng mà còn kiểm soát tốt hơn lượng phát thải KNK, đặc biệt trong bối cảnh các yêu cầu về sản phẩm “xanh” ngày càng tăng cao từ các thị trường quốc tế.
Vinamilk là một trong những doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam chuẩn hóa phương pháp đo lường và kiểm kê KNK theo tiêu chuẩn ISO 14064 cho hoạt động sản xuất và chăn nuôi. Với việc hoàn thành kiểm kê KNK tại các đơn vị năm 2022, Vinamilk đã đạt được những kết quả ấn tượng, trong đó Nhà máy sữa Vinamilk Nghệ An và Trang trại bò sữa Vinamilk Nghệ An đã trở thành những đơn vị đầu tiên đạt trung hòa carbon theo tiêu chuẩn PAS2060:2014. Việc này không chỉ khẳng định trách nhiệm xã hội của Vinamilk mà còn mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong việc giảm phát thải KNK và duy trì quỹ cây xanh để hấp thụ khí nhà kính.
Tương tự, Công ty CP Công nghệ cao Traphaco đã sử dụng viên nén mùn cưa thay cho than cám trong vận hành hệ thống lò hơi, giúp giảm đáng kể lượng phát thải KNK. Nhờ hoạt động kiểm kê, Traphaco lần đầu tiên xác định được lượng phát thải KNK từ hoạt động này và đặt ra mục tiêu cắt giảm thêm 10% lượng khí thải carbon so với công nghệ sử dụng than cám trước đây.
Tuy nhiên, việc kiểm kê KNK không chỉ đơn thuần là thu thập và tính toán số liệu mà còn yêu cầu sự hỗ trợ của các chuyên gia và công nghệ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, đang gặp nhiều khó khăn trong việc đo lường và báo cáo lượng phát thải KNK do thiếu công nghệ và kiến thức chuyên môn. Để hỗ trợ, việc áp dụng các công cụ tích hợp, sử dụng công nghệ IoT và AI trong thu thập và phân tích dữ liệu, cũng như sử dụng các mô hình dự báo để quản lý rủi ro biến đổi khí hậu, là cần thiết.
Theo TS. Hà Minh Hiệp – Quyền Chủ tịch Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia, để đảm bảo tính chính xác, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế của các báo cáo kiểm kê KNK, các phương pháp kiểm kê cần phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời, việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ chuyên gia kiểm kê cũng rất quan trọng để doanh nghiệp Việt Nam có thể hòa nhập và đáp ứng các yêu cầu của thị trường quốc tế.
Trong bối cảnh quốc tế, cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) của Liên minh châu Âu (EU) đã đưa ra những yêu cầu khắt khe về việc báo cáo phát thải KNK đối với hàng hóa nhập khẩu. Điều này đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng đồng thời cũng là cơ hội để họ nâng cao tiêu chuẩn sản xuất, tích hợp kiểm kê KNK với TXNG và các giải pháp chuyển đổi số để phát triển bền vững.
Có thể thấy, việc tích hợp kiểm kê KNK với TXNG không chỉ giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả năng kiểm soát và giảm nhẹ phát thải KNK mà còn đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của thị trường quốc tế. Đây là một hướng đi mới, đầy tiềm năng cho sự phát triển bền vững và hội nhập của doanh nghiệp trong tương lai.
Kể từ năm 2025, hàng nghìn doanh nghiệp sẽ bắt buộc phải thực hiện kiểm kê khí thải nhà kính theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mặt khác, kể từ đầu năm 2024, nhà nhập khẩu vào EU các sản phẩm phân bón, sắt, thép, nhôm và xi măng sẽ phải thực hiện báo cáo khí thải nhà kính trên mỗi đơn vị sản phẩm, theo cơ chế điều chỉnh carbon xuyên biên giới.
Duy Trinh