TCVN 13648:2023 về yêu cầu kỹ thuật với chuồng nuôi cá sấu nước ngọt
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13648:2023 về chuồng nuôi cá sấu nước ngọt- yêu cầu kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố đưa ra các hướng dẫn về yêu cầu kỹ thuật với chuồng nuôi loài cá sấu nước ngọt cho mục đích thương mại và phi thương mại.
Về nguyên tắc, chuồng nuôi nên đảm bảo đủ rộng để cá sấu có thể vận động và thể hiện các tập tính, hành vi tự nhiên của loài trên mặt đất và trong bể nước trong chuồng, tránh các tác động gây căng thẳng và giúp cá sấu duy trì tình trạng thể chất tốt. Chuồng nuôi đảm bảo cá sấu tránh được các tác động cực đoan và khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu bên ngoài. Đối với các cá thể cá sấu trưởng thành, chuồng nuôi phải được thiết lập mật độ nuôi phù hợp để tránh các tổn thương và căng thẳng do cá sấu tấn công lẫn nhau.
Yêu cầu chung về bể nước cho chuồng nuôi cá sấu nước ngọt được thiết kế để tất cả các cá thể có thể ngâm mình xuống bể nước trong cùng một thời điểm và có thể quay đầu trong bể nước một cách dễ dàng. Bể nước được thiết kế dốc thoải từ thành bể vào phía trung tâm bể. Thành bể có thể thiết kế các gờ nhỏ song song với mặt nước tạo điều kiện cho cá sấu lên xuống dễ dàng. Bể nước phải có hệ thống cấp nước và thoát nước để bổ sung nước và thay nước.
Mặt nền khô phần diện tích bề mặt khô trong chuồng đủ rộng để cá thể cá sấu trưởng thành trong chuồng có thể nằm duỗi thẳng hoàn toàn ra ngoài mà không có bất kỳ vật cản nào. Có đủ không gian để tất cả cá sấu có thể nằm phơi nắng mà không chạm vào nhau.
Chuồng nuôi cá sấu cần đảm bảo theo tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn. Ảnh minh họa
Đối với hàng rào chuồng nuôi không sử dụng dây thép gai hoặc dây thép gai hình sắc nhọn, hàng rào xung điện để làm hàng rào chuồng cá sấu. Hàng rào làm bằng tường rắn, lưới kim loại hoặc kết hợp của các vật liệu này, được gắn cố định với các trụ đỡ được cố định chắc chắn vào nền móng. Khoảng cách tối đa giữa các trụ đỡ không quá 3 m. Vật liệu hàng rào đủ chắc chắn để hỗ trợ các trụ không thể tách nó ra khỏi móng cũng như không thể đánh bật các trụ đỡ khi bị cá sấu leo bám. Không xây chuồng nuôi cá sấu tại các vùng đất ngập nước và thủy triều.
Thông số kỹ thuật chiều cao hàng rào chuồng nuôi được quy định cụ thể: Nếu chiều dài cá sấu nhỏ hơn 500mm thì chiều cao cao tối thiểu hàng rào tường rắn trơn nhẵn là 500mm; chiều dài cá sấu là 500 thì chiều cao tối thiểu hàng rào tường rắn trơn nhẵn là 800; chiều dài cá sấu từ 800-1500 thì chiều cao tối thiểu là 1000; chiều dài cá sấu từ 1500 đến 4000 thì chiều cao tối thiểu là 1400; chiều dài cá sấu lớn hơn 4000 thì chiều cao tối thiểu là 1200.
Chuồng nuôi cá sấu phải có hàng rào xây bằng vật liệu chắc chắn kiên cố hoặc kết hợp với lưới kim loại (kích thước tối đa ô lưới 50 mm x 50 mm) cao tối thiểu 1,8 m hoặc tường rắn trơn nhẵn chiều cao tối thiểu 1,6 m và có thêm 0,4 m chắn nghiêng 45 độ vào phía trong chuồng nuôi.
Đặc biệt bộ phận cửa chuồng nên được thiết kế để có thể đóng, mở trong mọi trường hợp, thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng và không bị cản trở trong việc mở và đóng. Cửa có thể khóa được ở cả vị trí mở và đóng. Các khóa cửa phải chắc chắn và tiếp cận được từ trong và ngoài chuồng nuôi.
Cửa chuồng nuôi được thiết kế mở vào phía trong chuồng đảm bảo chắc chắn, ngăn chặn cá sấu trốn thoát. Cửa ra vào được thiết kế cho phép người chăm sóc nhìn thấy các khu vực chuồng trong mọi trường hợp khi đóng, mở. Cửa phải được đặt cách xa mép nước, có lối đi thông thoáng và đủ rộng để di chuyển cá sấu, người chăm sóc và thiết bị qua đó một cách an toàn.
Đối với cửa khí nén hoặc thủy lực, áp suất khí nén hoặc thủy lực đủ để giữ cửa ở vị trí mở. Tuy nhiên, khóa cơ được sử dụng để khóa cửa ở vị trí đóng. Sử dụng dầu lạc hoặc các loại dầu thực phẩm khác cho hệ thống cửa thủy lực để ngăn ngừa rủi ro cho cá sấu trong trường hợp rò rỉ. Không khuyến khích sử dụng cửa sập do có nguy cơ gây thương tích cho cá sấu. Nếu sử dụng cửa sập cần có hệ thống dự phòng để ngăn cửa rơi tự do khi bị lỗi cơ khí hoặc lỗi của người vận hành.
Mái che tùy vào điều kiện thời tiết tại nơi xây chuồng nuôi có thể sử dụng cây trồng trong hoặc ngoài chuồng nuôi, hoặc lưới, vật liệu khác hoặc mái che cố định có tường xây kín bao quanh tạo bóng mát. Miệng cống thoát nước thải phải được bọc lưới thép (kích thước ô lưới tối đa theo quy định trong phụ lục A) ngăn chặn cá sấu trốn thoát ra ngoài và động vật khác xâm nhập vào chuồng nuôi từ bên ngoài.
Yêu cầu cụ thể cho chuồng nuôi cá sấu với mục đích phi thương mại cần đáp ứng các yêu cầu: Chuồng hình chữ nhật có diện tích tối thiểu cho 1 cá thể cá sấu là 2,5 lần chiều dài tối đa của cá thể cá sấu trưởng thành. Mỗi cá thể thêm vào được tăng lên 30% diện tích chuồng (thêm 20 % diện tích mặt nước và 10 % diện tích mặt nền khô). Bể nước hình chữ nhật, ô van, tròn có chiều dài tối thiểu bằng 1,25 x 0,5 chiều dài lớn nhất của cá sấu trưởng thành cho một cá thể cá sấu; độ sâu tối thiểu 0,2 m. Phải có hàng rào ngăn cách cao tối thiểu 1 m, cách tối thiểu 1,5 m bao quanh bên ngoài hàng rào chuồng nuôi.
Đối với các cơ sở trưng bày phải có bảng thông tin cụ thể bao gồm các nội dung tối thiểu gồm tên tiếng Việt, tên tiếng Anh, tên khoa học, phân bố, giá trị bảo tồn, tóm tắt các đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính của loài, biển cảnh báo nguy hiểm. Biển cảnh báo được lắp đặt tại mỗi chuồng nuôi. Lưu ý cần cân nhắc cá sấu sẽ phát triển về chiều dài trong tương lai khi thiết kế và xây dựng chuồng trưng bày.
Yêu cầu cụ thể cho chuồng nuôi cá sấu với mục đích thương mại cần đáp ứng các yêu cầu: Chuồng nuôi cá sấu non hoặc con non có độ dài nhỏ hơn 0,5 m. Chuồng xây dựng kiên cố bằng gạch hoặc bê tông độ cao tối thiểu 0,5 m với vách tường trơn nhẵn hoặc rào lưới (kích thước ô lưới tối theo quy định trong phụ lục A) trong trường hợp không bọc kín mái chuồng bằng lưới cần có 0,15 m lưới chắn nghiêng 45 độ nghiêng vào phía trong chuồng. Bể nước có diện tích chiếm 25 % diện tích chuồng, sâu 0,2 m. Mái che cố định chiếm 50 % diện tích chuồng. Phần nền được xây dựng trơn nhẵn.
Thiết kế kích thước chuồng nuôi cần cân nhắc đến mật độ cá sấu, tuy nhiên không nên vượt quá từ 10 đến 15 cá thể/m2 chuồng (0,1 m2 đến 0,75 m2/một cá thể). Mật độ có thể giảm và diện tích cho mỗi cá thể tăng lên khi kích cỡ cá sấu tăng lên. Chuồng nuôi có kích thước khuyến cáo 2,5 m x 4 m (tối thiểu 1 m x 1,2 m).
Chuồng nuôi cá sấu trưởng thành có diện tích tối thiểu cho 2 cá thể cá sấu là 1,5 x 1,5 lần chiều dài tối đa của cá thể cá sấu trưởng thành. Tùy thuộc vào số lượng cá sấu được nuôi trong chuồng mà tăng diện tích chuồng phù hợp. Mật độ cá sấu thay đổi theo kích thước và thiết kế chuồng, nhưng nên có khoảng từ 2 đến 4 cá thể (có chiều dài ngắn hơn 1,0 m)/m2 (từ 0,5 m2 đến 0,25 m2 chuồng/cá thể) và từ 1 đến 2 cá thể (có chiều dài từ 1,0 m đến 2,0 m)/m2 (từ 1,0 m2 đến 0,5 m2 chuồng/cá thể). Diện tích bể nước chiếm 50 % diện tích chuồng, có thể tăng lên 60% diện tích chuồng nếu nuôi cá sấu cho mục đích lấy da. Độ sâu bể nước tối thiểu 0,6 m.
Chuồng nuôi cá sấu bố mẹ thì bể nước sâu tối thiểu 0,9 m đến 1,5 m tùy thuộc và kích thước cá sấu bố mẹ. Trong bể nước nên thiết kế cấu trúc bê tông hoặc gạch xây dạng chữ X, chữ thập hoặc so le cao tối thiểu 0,2 m so với mặt nước để cặp cá sấu bố mẹ giao phối không ảnh hưởng đến các cá thể khác trong chuồng; diện tích bể nước khoảng 50 % diện tích chuồng nuôi.
Thiết kế các ô chuồng hình chữ nhật kích thước tối thiểu chiều dài lớn hơn chiều dài cá sấu (từ 3,5 m đến 5 m tùy theo chiều dài cá sấu mẹ) và chiều rộng lớn hơn 0,5 lần chiều dài cá sấu, tường gạch cao tối thiểu 0,8 m hoặc khu vực có các vật cản khác như cây, bờ đất… chắn tầm nhìn mà không bị quấy rầy bởi các cá thể khác, đảm bảo cá sấu có thể nằm duỗi dài thoải mái, nền bằng cát hoặc đất xốp dày tối thiểu 0,6 m cho cá sấu mẹ đẻ trứng. Có thể lắp đặt thêm cửa chuồng phía các ô chuồng hoặc khu vực cá sấu đẻ để thuận tiện lấy trứng an toàn.
Nhà ấp trứng nên có mái lợp, xây tường gạch xung quanh cao tối thiểu 0,5 m nhằm ngăn chặn cá sấu con mới nở trốn thoát ra ngoài và ngăn chặn động vật bên ngoài xâm nhập vào trong chuồng. Có hệ thống thông gió, sưởi và phun sương để duy trì nhiệt độ, độ ẩm ổn định với nền nhiệt trong khoảng 28 °C đến 32 °C cho đất mùn, hoặc khay ấp trứng trong suốt thời gian ấp trứng.
An Dương