Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 30/7/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 30/7/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 30/7/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 30/7/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 30/7/2024 giao ngay đứng quanh ngưỡng 2.378,5 USD/ounce, giảm 13,7 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.425,3 USD/ounce.
Giá vàng thế giới tiếp tục phục hồi sau khi lao dốc mạnh vào tuần trước. Đúng như nhận định của nhiều chuyên gia, giá vàng giảm là cơ hội mua của nhà đầu tư, qua đó khiến vàng nhanh chóng quay đầu đi lên.
Giới chuyên gia dự báo, giá vàng sẽ được tiếp thêm động lực trong thời gian tới bởi các động thái nới lỏng chính sách tiền tệ vào cuối quý III của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ngày càng được cơ quan này hé lộ.
Theo báo cáo công bố, GDP quý II của Mỹ đã vượt qua kỳ vọng của giới chuyên gia với mức tăng 2,8%. Con số này cao hơn nhiều so với mức dự đoán 2% của các nhà kinh tế, cho thấy khả năng phục hồi của nền kinh tế dù lãi suất vẫn ở mức cao nhất trong 23 năm.
Những báo cáo đáng khích lệ thúc đẩy kỳ vọng về động thái tiếp theo của Fed. Khả năng cắt giảm lãi suất tại cuộc họp chính sách tuần tới vẫn ở mức thấp là 4,7%, nhưng tâm lý thị trường đã thay đổi đáng kể đối với cuộc họp vào tháng 9.
Các nhà phân tích tại TD Securities cho biết, cuộc họp sắp tới sẽ tiết lộ những thông tin về thiết lập chu kỳ nới lỏng lãi suất. Mặc dù lãnh đạo Fed có khả năng không cam kết hoàn toàn về việc cắt giảm lãi suất vào tháng 9, nhưng sẽ ám chỉ rằng Fed sắp đạt được điều đó.
Cùng với lạm phát hạ nhiệt, các nhà kinh tế dự đoán, đà tăng chậm lại trên thị trường lao động sẽ thúc đẩy Fed nới lỏng lãi suất trước khi kết thúc năm. Công cụ FedWatch của CME cho rằng, khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 9 là 100%.
Fed không phải là ngân hàng trung ương duy nhất tổ chức cuộc họp chính sách tiền tệ vào tuần này. Ngân hàng Anh cũng công bố quyết định về lãi suất vào thứ Năm. Ngân hàng Nhật Bản sẽ tổ chức cuộc họp chính sách tiền tệ vào cuối thứ Ba.
Trước đó, Tim Waterer, chuyên gia phân tích thị trường của KCM Trade, cho rằng nếu số liệu GDP hoặc PCE cốt lõi tăng vượt kỳ vọng, điều này có thể trở thành rào cản đối với giá vàng trong ngắn hạn khi các dữ liệu này hỗ trợ đà tăng của đồng USD.
Dù vậy, theo Công cụ FedWatch của CME, thị trường vẫn đang dự đoán có 100% khả năng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9.
Kết quả thăm dò của Kitco cho thấy, đa số các nhà kinh tế dự báo Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ tiến hành xoay trục chính sách tiền tệ trong năm nay với 2 lần cắt giảm, lần lượt vào tháng 9 và 12.
Khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các chuyên gia tiếp tục có xu hướng lạc quan.
Kelvin Wong, chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại Oanda, cho hay ông coi đợt điều chỉnh của vàng là biến động giá trong xu hướng tăng rộng hơn.
Theo chuyên gia này, Fed vẫn đang theo đuổi lập trường ưu tiên thực hiện chu kỳ cắt giảm lãi suất thay vì chu kỳ tăng lãi suất trong trung hạn. Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm dao động dưới mức kháng cự trung gian quan trọng 2,05%. Xu hướng đối với vàng vẫn là tăng giá.
Về dài hạn, Sadiq Adatia, Giám đốc đầu tư của BMO Global Asset Management, cho rằng vàng đang hoạt động trong môi trường thuận lợi. Các yếu tố bao gồm nỗi lo dai dẳng về khả năng suy thoái, hoạt động mua vào của các ngân hàng trung ương và sự quan tâm ngày càng tăng từ các quỹ đầu tư quốc gia, có thể làm lực đẩy đưa vàng chạm các mốc kỷ lục mới.
Tim Waterer dự báo, các dữ liệu sắp tới có thể sẽ không ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch cắt giảm lãi suất của Fed. Đợt tăng giá mạnh tiếp theo của vàng có thể cán mốc kỷ lục mới là 2.500 USD/ounce.
Các chuyên gia phân tích kỹ thuật của Kitco dự báo, giá vàng giao ngay có thể phá vỡ ngưỡng kháng cự 2.417 USD/ounce và tăng vọt lên mức 2.432 USD/ounce vào cuối tuần này.
Theo Công cụ FedWatch của CME, thị trường thấy có 98% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9/2024. Thị trường tài chính dự đoán sẽ có ít nhất 2 đợt cắt giảm trong năm nay.
Alex Ebkarian, Giám đốc điều hành của Allegiance Gold nhận định, khả năng cao là Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 9. Kỳ vọng lãi suất giảm ngày càng tăng lên là chất xúc tác thúc đẩy giá vàng lên mức cao như hiện nay.
Theo công cụ FedWatch của CME, các thị trường nhận thấy hơn 90% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9, giảm so với mức dự đoán trước đó là 98%.
Chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại FxPro Alex Kuptsikevich cho biết, sự sụt giảm đồng loạt trên thị trường vàng và chứng khoán Mỹ thời gian qua không phải là điềm lành cho kim loại quý này.
Trong khi đợt tăng giá gần đây được thúc đẩy bởi các yếu tố vật lý, các nhà chiến lược cho rằng dòng tiền sẽ thúc đẩy đợt tăng giá tiếp theo. Họ lưu ý rằng, sự thay đổi này bắt đầu xuất hiện, dự đoán giá vàng có thể đạt 2.650 USD/ounce vào quý IV/2024.
Nền kinh tế Mỹ có xu hướng phát ra những tính hiệu không còn mạnh mẽ như vài tháng đầu năm. Trước đó, Mỹ công bố lạm phát tiếp tục hạ nhiệt và thị trường lao động có xu hướng xấu đi với tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
Giá vàng hôm nay 30/7/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 77,50 triệu đồng/lượng (mua vào) – 79,50 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng (mua vào) và 79,50 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng (mua vào) và 79,50 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 77,50 – 79,50 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 30/7/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 77,50 triệu đồng/lượng mua vào và 79,50 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng mua vào và 79,50 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng mua vào và 79,50 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 78,5 – 79,50 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 77,50 triệu đồng/lượng mua vào và 79,50 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 77,50 – 79,50 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,583 – 7,703 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,8 – 79,50 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,588 – 7,703 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 30/7/2024:
Ngày 30/7/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
77,50 |
79,50 |
– |
– |
Tập đoàn DOJI |
77,50 |
79,50 |
– |
– |
Mi Hồng |
78,50 |
79,50 |
– |
– |
PNJ |
77,50 |
79,50 |
– |
– |
Vietinbank Gold |
77,50 |
79,50 |
– |
– |
Bảo Tín Minh Châu |
77,50 |
79,50 |
– |
– |
Bảo Tín Mạnh Hải |
78,80 |
79,50 |
– |
– |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 77,000 | 79,000 |
AVPL/SJC HCM | 77,000 | 79,000 |
AVPL/SJC ĐN | 77,000 | 79,000 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 75,250 | 75,950 |
Nguyên liêu 999 – HN | 75,150 | 75,850 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 77,000 | 79,000 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 75.600 | 77.060 |
TPHCM – SJC | 77.000 | 79.000 |
Hà Nội – PNJ | 75.600 | 77.060 |
Hà Nội – SJC | 77.000 | 79.000 |
Đà Nẵng – PNJ | 75.600 | 77.060 |
Đà Nẵng – SJC | 77.000 | 79.000 |
Miền Tây – PNJ | 75.600 | 77.060 |
Miền Tây – SJC | 77.000 | 79.000 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 75.600 | 77.060 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 77.000 | 79.000 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 75.600 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 77.000 | 79.000 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 75.600 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 24K | 75.500 | 76.300 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 18K | 55.980 | 57.380 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 14K | 43.390 | 44.790 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 10K | 30.490 | 31.890 |
T.Anh
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị