Mức trợ cấp mới từ ngày 8/10 cho người lao động, hộ kinh doanh ảnh hưởng Covid-19

Những điều chỉnh mới tại Nghị quyết 126 sẽ giúp doanh nghiệp (DN), người dân, người lao động (NLĐ) tiếp cận dễ hơn gói hỗ trợ 26.000 tỉ đồng từ Nghị quyết 68. 

Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Khoản 2, Mục II về chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được sửa đổi, bổ sung như sau: Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội (BHXH) hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 1/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 10% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 1/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.

Như vậy, điều kiện hưởng chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất đã được nới lỏng hơn so với Nghị quyết 68. (Nghị quyết 68 quy định điều kiện mức giảm lao động tham gia BHXH là 15% trở lên so với thời điểm tháng 4/2021)

Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hà Nội trao hỗ trợ cho Hội Người mù và Hội Người khuyết tật TP. Ảnh Trung Anh

Hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng, nghỉ việc không hưởng lương

Tại khoản 4 Mục II sửa đổi, bổ sung: Bỏ việc liệt kê lao động làm việc ở một số đơn vị cố định, thay vào đó chỉ cần lao động làm việc theo hợp đồng, đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên. Thời gian tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nghỉ việc không hưởng lương tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Lao động phải làm việc ở doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đang tạm dừng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg. Các lao động tạm hoãn hợp đồng từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng được hỗ trợ 1.855.000 đồng/người; từ 1 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.

Chính sách hỗ trợ người lao động bị ngừng việc

Về chính sách hỗ trợ người lao động bị ngừng việc tại khoản 5 Mục II sửa đổi, bổ sung như sau: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị ngừng việc vì lý do theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động; đang tham gia BHXH bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc và thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg; do người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 từ 14 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.

Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động
Tại điểm 6 Mục II sửa đổi, bổ sung theo hướng, bỏ đối tượng cụ thể như: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự chi thường xuyên… cơ sở giáo dục dân lập… thay vào đó chỉ cần là người lao động làm việc theo hợp đồng, đang tham gia BHXH bắt buộc, từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021. 

Lao động thuộc một trong các trường hợp sau: phải cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan Nhà nước; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động theo Chỉ thị số 16 hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch Covid-19 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người”.

Bổ sung chính sách hỗ trợ với người cao tuổi và người khuyết tật

Tại khoản 7 Mục II bổ sung chính sách hỗ trợ tiền mặt đối với người cao tuổi và người khuyết tật như sau: Người cao tuổi và người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ, phải điều trị nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (F1) thì được ngân sách Nhà nước hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/người trong thời gian điều trị, cách ly từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Mở rộng hỗ trợ với nhiều đối tượng hộ kinh doanh

Tại khoản 10 Mục II sửa đổi, bổ sung như sau: Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh mục của cơ quan thuế; hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp  (trước đây chỉ hỗ trợ với hộ có đăng ký kinh doanh, nộp thuế) không phải đăng ký hộ kinh doanh phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên theo Chỉ thị số 16/CT-TTg trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.”

Ngoài ra, nghị quyết sửa đổi còn điều chỉnh các chính sách về cho vay trả lương ngừng việc, cho vay phục hồi sản xuất.

Cho vay trả lương ngừng việc không cần đảm bảo

Tại điểm a khoản 11 Mục II sửa đổi, bổ sung như sau: Người sử dụng lao động được vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay (trước đây phải đảm bảo) để trả lương ngừng việc đối với người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc phải ngừng việc liên tục từ 15 ngày liên tục trở lên. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

Cho vay trả lương phục hồi sản xuất

Tại điểm b khoản 11 Mục II sửa đổi, bổ sung như sau: Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động theo Chỉ thị 16 để phòng, chống dịch Covid-19 hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho người lao động. So với nghị quyết cũ bỏ điều kiện “không có nợ xấu”

Mức cho vay giữ nguyên, tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia BHXH bắt buộc theo thời gian trả lương thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

Quy định số thực chi của các địa phương

Tại điểm b khoản 2 Mục III sửa đổi, bổ sung như sau: Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 2 Mục I Nghị quyết này, quy định của pháp luật có liên quan và số thực chi ngân sách của các địa phương (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước) để xem xét, bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương. Trường hợp dịch bệnh xảy ra trên phạm vi lớn, ngân sách địa phương không đủ nguồn lực để thực hiện, căn cứ đề nghị của UBND cấp tỉnh, Bộ Tài chính bổ sung ngân sách cho địa phương tối đa bằng 70% mức dự kiến đề xuất ngân sách Trung ương hỗ trợ để kịp thời thực hiện chính sách. Bộ Tài chính bổ sung hoặc thu hồi dự toán ngân sách Trung ương trên cơ sở thực tế hỗ trợ đối tượng theo quy định; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện.

Nghị quyết 126/NQ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 8/10/2021
 

Nguồn: hoanhap.vn

Bạn cũng có thể thích