Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản
Danh mục thủ tục hành chính nội bộ thuộc lĩnh vực khoáng sản gồm 6 thủ tục hành chính, trong đó có 4 thủ tục hành chính nội bộ cấp Trung ương và 2 thủ tục hành chính nội bộ cấp tỉnh.
Công bố kèm theo Quyết định này danh mục thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực địa chất và khoáng sản trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bốn thủ tục hành chính nội bộ cấp Trung ương, gồm: Lập Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; lĩnh vực: Địa chất, Khoáng sản; căn cứ pháp lý: Điều 9 Luật Khoáng sản năm 2010 – Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị; cơ quan thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Khoáng sản Việt Nam, Cục Địa chất Việt Nam).
Lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản); lĩnh vực: Địa chất; căn cứ pháp lý: Luật Quy hoạch năm 2017 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch – Điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; cơ quan thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Địa chất Việt Nam).
Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; lĩnh vực: Địa chất; căn cứ pháp lý: Điều 27 Luật Khoáng sản năm 2010 – Điều 21 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; cơ quan thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Địa chất Việt Nam).
Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; lĩnh vực: Khoáng sản; căn cứ pháp lý: – Điều 78 Luật Khoáng sản năm 2010 – Điều 22 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; cơ quan thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Khoáng sản Việt Nam).
Hai thủ tục hành chính nội bộ cấp tỉnh, gồm: Khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; lĩnh vực: Khoáng sản; căn cứ pháp lý: Điều 28 Luật Khoáng sản năm 2010 – Điều 23, Điều 24 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường).
Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lĩnh vực: Khoáng sản; căn cứ pháp lý: – Điều 78 Luật Khoáng sản năm 2010 – Điều 22 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường).
Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 có mục tiêu tổng quát là cơ bản hoàn thành công tác điều tra địa chất, đánh giá các khoáng sản chiến lược, quan trọng phần đất liền; điều tra địa chất, khoáng sản vùng biển ven bờ, hải đảo; phát hiện, điều tra khoáng sản vùng biển sâu, xa bờ; điều tra các điều kiện địa chất khác nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, dự trữ khoáng sản quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai…
Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản; đầu tư công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản đạt trình độ các nước tiên tiến khu vực châu Á và các nước phát triển, hình thành công nghiệp khai khoáng tiên tiến, hiện đại gắn với bảo vệ môi trường, mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu đạt mức trung hòa carbon; chấm dứt các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản manh mún, công nghệ lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, gây ô nhiễm môi trường.
Theo định hướng phát triển, về địa chất ưu tiên thực hiện và hoàn thành lập bản đồ địa chất khoáng sản tỉ lệ 1:50.000 phần đất liền, các đảo; điều tra địa chất khoáng sản biển tỉ lệ 1:500.000, điều tra, phát hiện, khoanh định các khu vực có triển vọng khoáng sản, nhất là các khoáng sản chiến lược, quan trọng; tập trung điều tra, dự báo tai biến địa chất các tỉnh miền núi, trung du; thiết lập hệ thống công nghệ nhận dạng viễn thám toàn diện cho các khu vực tiềm ẩn nguy cơ tai biến địa chất, phân vùng rủi ro, tổng hợp và hình thành mô hình quản lý rủi ro tai biến địa chất để phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Thực hiện giám sát và cảnh báo sớm các khu vực nguy hiểm tiềm ẩn tai biến địa chất điển hình, xây dựng mạng lưới quan trắc và cảnh báo sớm thiên tai địa chất quốc gia…
Về khoáng sản, rà soát, khoanh định các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (than, apatit, cromit, chì – kẽm, titan, bauxit, sắt laterit, đá hoa trắng, cát trắng, đất hiếm) phải trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành; cân đối giữa nhu cầu sử dụng theo quy hoạch và dự trữ lâu dài để phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Hoạt động thăm dò tuân thủ theo quy hoạch, phù hợp với tiềm năng từng loại khoáng sản.
Về công nghiệp khai khoáng, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản tuân thủ quy hoạch, sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, phù hợp với tiềm năng từng loại khoáng sản; thu hồi tối đa thành phần có ích, kiểm soát, bảo vệ môi trường. Đối với các loại khoáng sản có quy mô, trữ lượng lớn, tập trung, dự án khai thác mỏ phải gắn với dự án chế biến sâu sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, bảo vệ môi trường bền vững…
Theo TTXVN
Nguồn: Báo doanhnghiepthuonghieu