Yêu cầu kỹ thuật đối với vữa xây dựng theo TCVN 4314:2022
Với công dụng để xây, trát, chống thấm hay kết nối các khối xây dựng như đá, gạch lại với nhau… vữa xi măng là loại vật liệu không thể thiếu trong hầu hết các hạng mục công trình lớn nhỏ. Cùng với các loại vật liệu như sắt thép, xi măng, cát sỏi hay gạch xây… vữa xây dựng góp phần đảm bảo độ bền, chất lượng cho kết cấu công trình.
Tuy nhiên hiện nay tình trạng vật liệu xây dựng nhập lậu tràn lan nhất là cát, xi măng do đó yêu cầu kỹ thuật đối với vữa xây dựng cần tuân theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4314:2022 để đảm bảo chất lượng công trình được bền vững. Tiêu chuẩn này do Viện Vật liệu xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4314:2022 về vữa xây dựng yêu cầu kỹ thuật cho vữa sử dụng chất kết dính vô cơ, dùng để xây và hoàn thiện các công trình xây dựng. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4314:2022 không áp dụng cho vữa sử dụng để xây và hoàn thiện đối với bê tông nhẹ (bê tông bọt, khí không chưng áp và bê tông khí chưng áp), vữa ốp lát và vữa thạch cao. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại vữa đặc biệt, như: vữa chịu axit, vữa chống phóng xạ, vữa xi măng – polyme, vữa không co.
Yêu cầu đối với vật liệu dùng cho vữa thì Tiêu chuẩn hướng dẫn đối với xi măng cần có chất lượng tương ứng từng loại đáp ứng theo các tiêu chuẩn hiện hành. Vôi canxi có chất lượng phù hợp với TCVN 2231:2015, trong đó vôi nhuyễn phải có khối lượng thể tích lớn hơn 1400 kg/m3 và phải được lọc qua sàng 2,5 mm. Nếu dùng vôi bột phải sàng qua sàng 2,5 mm.
Đất sét phải là đất sét béo (hàm lượng cát chứa trong đất sét phải nhỏ hơn 5% khối lượng). Nước trộn có chất lượng phù hợp với TCVN 4506:2012. Cốt liệu có chất lượng phù hợp với TCVN 7570:2006 và TCVN9205:2012. Có thể sử dụng cốt liệu có thành phần hạt khác nếu như đảm bảo các tính chất của vữa. Tùy theo yêu cầu sử dụng, có thể cho phép trộn thêm các phụ gia khoáng, phụ gia hóa học khác để cải thiện tính chất của vữa. Các phụ gia phải đáp ứng các quy định hiện hành.
Các chỉ tiêu chất lượng của vữa Tiêu chuẩn cũng hướng dẫn: Đối với kích thước hạt cốt liệu lớn nhất, không lớn hơn 5mm đối với loại vữa xây, vữa thô là 2.5mm, vữa mịn là 1,25mm.
Độ lưu động của vữa tươi từ 165mm-195mm đối với vữa xây, 175-205 đối với vữa thô, 175-205 đối với vữa mịn. Khả năng giữ độ lưu động của vữa tươi không nhỏ hơn 65% đối với vữa xây. Lưu ý đây là vữa không có vôi và đất sét. Còn đối với vữa có vôi hoặc đất sét thì tất cả đều không nhỏ hơn 75%. Thời gian bắt đầu đông kết của vữa tươi không nhỏ hơn 150; hàm lượng ion chloride trong vữa không lớn hơn 0,1.
Về ghi nhãn, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4314:2022 hướng dẫn, vữa tươi trộn sẵn nhà sản xuất phải công bố các thông tin về thể tích vữa giao nhận, thành phần vữa, loại và mác vữa, giá trị thiết kế của các chỉ tiêu quy định trong Điều 6, hướng dẫn sử dụng. Vữa khô trộn sẵn được đóng bao. Trên các vỏ bao phải có nhãn ghi rõ tên sản phẩm; cơ sở sản xuất; khối lượng sản phẩm, loại và mác vữa; số lô; thời hạn sử dụng; hướng dẫn sử dụng; ngày, tháng, năm sản xuất.
Khi xuất xưởng phải có giấy xác nhận chất lượng của nhà sản xuất, bao gồm ít nhất các thông tin tên cơ sở sản xuất; loại và mác vữa; khối lượng xuất xưởng và số hiệu lô; các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm; ngày, tháng, năm sản xuất.
Bao đựng vữa khô trộn sẵn phải đảm bảo không làm giảm chất lượng vữa và không bị rách vỡ khi vận chuyển và bảo quản. Khối lượng tịnh cho mỗi bao vữa khô trộn sẵn là (50 ± 0,5) kg hoặc khối lượng theo thoả thuận với khách hàng.
Lưu ý không được vận chuyển vữa chung với các loại hàng hóa gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng của vữa. Vữa tươi trộn sẵn tại trạm trộn được vận chuyển đến công trường bằng phương tiện chuyên dụng. Vữa khô trộn sẵn được vận chuyển đến nơi sử dụng bằng phương tiện đảm bảo có che chắn, chống mưa và ẩm ướt. Bao vữa khô phải được bảo quản trong kho có tường bao và mái che, nền kho phải khô ráo. Yêu cầu nhà sản xuất phải công bố thời gian bảo hành chất lượng kể từ ngày xuất xưởng.
An Dương