Yêu cầu các thông số kỹ thuật của máy trộn bê tông theo TCVN 13497-1:2022

Máy trộn bê tông là loại máy dùng trong xây dựng để trộn hỗn hợp các thành phần cát, sỏi, xi măng, nước và phụ gia, tạo ra hỗn hợp bê tông xi măng nhằm đáp ứng được yêu cầu đề ra và nâng cao chất lượng và hiệu quả trộn bê tông xi măng.

Để được một hỗn hợp bê tông được cho là chất lượng, đúng theo yêu cầu của công trình thì máy trộn bê tông phải đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13497-1:2022. Tiêu chuẩn này do Trường Đại học Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Phần 1 của Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho các máy trộn bê tông được sử dụng như là máy độc lập trên các công trường xây dựng hoặc sử dụng như là một bộ phận của trạm trộn bê tông. Trong phần này quy định thuật ngữ, định nghĩa và thông số kỹ thuật cho các loại máy trộn bê tông, các định nghĩa về toàn bộ máy, cấu tạo và các thông số kỹ thuật của máy, các đặc điểm kỹ thuật thiết lập các đặc tính kỹ thuật của máy và các bộ phận của chúng, các ký hiệu đi kèm để giải thích cấu tạo và kích thước đặc trưng của các máy trộn.

Máy trộn bê tông cần đáp ứng những yêu cầu các thông số cơ bản theo TCVN 13497-1:2022. Ảnh minh họa

Theo đó Tiêu chuẩn này quy định các thông số cơ bản của máy trộn bê tông phải chỉ rõ được các thông số và đơn vị đo kèm theo như: Loại máy trộn bê tông kiểu thùng lật, thùng trộn đảo chiều, máy trộn xả bằng máng, máy trộn kiểu rô tô, máy trộn kiểu hành tinh, rô tô hành tinh, chuyển động ngược chiều, chuyển động cùng chiều, cơ cấu khuấy tốc độ cao và máy bê tông với trục nằm ngang đều có dung tích danh nghĩa tính bằng mét khối. Năng suất tương ứng với số mẻ trộn cho trước được tính bằng mét khối trên giờ như thời gian nạp, thời gian trộn, thời gian xả đều tính bằng giây, số mẻ trộn tính bằng giờ.

Thông số trên biểu thị khả năng kỹ thuật của máy trộn và thường dùng chỉ để sản xuất bê tông thường. Một số hỗn hợp bê tông có thể yêu cầu thời gian trộn kéo dài. Trong những trường hợp này năng suất đầu ra của máy trộn cần được thỏa thuận giữa người mua và nhà cung cấp.

Yêu cầu về kích thước lớn nhất của cốt liệu như sỏi, đá được tính bằng milimet. Công suất lắp đặt tính bằng kilomet. Khối lượng của máy cơ sở tính bằng kilogam. Khối lượng của máy ở chế độ hoạt động tính bằng kilogam. Kích thước tổng thể trong quá trình máy hoạt động như độ dài, rộng, cao tính bằng milimet.

Về động cơ điện và động cơ đốt trong cho cơ cấu trộn sẽ tùy theo loại động cơ để chỉ rõ các thông số liên quan như đối với động cơ điện thì số pha; điện áp sẽ tính bằng vôn; công suất tính bằng kilowatt; tần số tính bằng hec; tốc độ quay tính bằng vòng trên phút. Đối với động cơ đốt trong công suất tính bằng kilowatt; tốc độ quay tính bằng vòng trên phút.

Tiêu chuẩn cũng quy định về gầu nâng ship hoặc gầu nạp phối liệu với các đặc tính kỹ thuật tùy chọn phải chỉ rõ các thông số và đơn vị đo kèm theo như: Dung tích gầu nâng ship hoặc gầu nạp tính bằng mét khối; tốc độ nâng và hạ tính bằng mét/phút; thời gian nâng hạ tính bằng giây; khối lượng của cụm gầu nâng ship hoặc gầu nạp tính bằng kilogam.

Đối với hệ thống thủy lực hoặc khí nén cho cơ cấu lật thùng phải chỉ rõ các thông số và đơn vị kèm theo như: Áp suất nước cung cấp tính bằng mega pascal; lưu lượng nước được bơm tính bằng lít trên phút; đường kính trong của đường ống cấp nước tính bằng milimet. Loại bộ nguồn cung cấp nước phải là loại dẫn dòng chảy với lưu lượng kế, loại thể tích với bồn chứa và loại cân trọng lượng. Dung tích vận hành của bộ nguồn cung cấp nước phải tính bằng lít.

Yêu cầu về kích thước bao đối với máy bê tông trộn phải dài, rộng và cao ở chế độ làm việc và chuẩn bị di dời. Góc nghiêng của thùng trộn bê tông phải lớn nhất khi làm việc. Kích thước và vị trí của cửa nạp và cửa xả bao gồm cả góc quay của cửa xả. Kích thước của gầu nâng ship hoặc gầu nạp có khẩu độ và chiều dài của đường ray.

An Dương 

Nguồn: Tạp chí điện tử chất lượng Việt Nam

Bạn cũng có thể thích