Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 16/2/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 16/2/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 16/2/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 16/2/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 16/2/2024, giá vàng giao ngay tăng 0,03 USD ở mức 2004.46 USD/ounce tương đương +0.01% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới tăng trở lại do đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc giảm.
Báo cáo mới nhất cho thấy doanh số bán lẻ của Mỹ trong tháng 1 giảm nhiều hơn dự kiến. Doanh số bán lẻ tháng 1 của Mỹ giảm 0,8% so với tháng 12, đánh dấu mức giảm lớn nhất kể từ tháng 3/2023.
Chỉ số US Dollar Index đã tăng 0,5% lên gần mức cao nhất trong 3 tháng khiến vàng thỏi trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ tiền tệ khác, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm vượt mức cao nhất trong một tuần.
Sự sụt giảm này trái ngược với mức tăng khiêm tốn 0,4% trong tháng 12 và khác xa với kỳ vọng của thị trường với dự đoán giảm 0,1%. Báo cáo này đã làm tăng kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ sớm.
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jerome Powell đã đưa ra một số quan điểm mềm mỏng nhưng phản đối mạnh mẽ kỳ vọng nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 3. Sau cuộc họp, các nhà giao dịch đã giảm đặt cược vào thời điểm bắt đầu cắt giảm lãi suất của Mỹ vào tháng 3 và kỳ vọng khả năng nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 5 là có thể xảy ra.
Hiện tại, các thị trường đang kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp diễn ra vào giữa tuần này và loại khả năng thắt chặt tại các cuộc họp trong tương lai.
Vàng thỏi được coi là hàng rào chống lại lạm phát và những bất ổn kinh tế, nhưng lãi suất cao hơn sẽ làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không mang lãi suất này.
Giá vàng thế giới đi ngang ngay trong đầu phiên giao dịch ngày 15/2 (theo giờ Mỹ) do áp lực bán ra của nhà đầu tư đã giảm đi nhiều so với các phiên trước đó.
Theo các nhà phân tích, nếu giá vàng giảm xuống dưới mức 2.000 USD/ounce sẽ là mức nguy hiểm, có thể cần nhiều thời gian mới có thể phục hồi trở lại, trừ khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có tín hiệu tích cực về việc sẽ sớm cắt giảm lãi suất.
Bên cạnh đó, giá vàng có ít cơ hội phục hồi bởi kỳ vọng sớm cắt giảm lãi suất của nhà đầu tư ngày càng giảm đi. Ngoài ra, đồng USD tiếp tục tăng cũng gây áp lực lên vàng.
Trong khi đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1 của Mỹ công bố gần đây cho thấy, lạm phát Mỹ vẫn đang ở mức cao hơn dự kiến. Do đó, kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Fed ngày càng xa.
Công cụ CME Fedwatch cho thấy các nhà giao dịch đang dần giảm bớt kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất vào tháng 5 và tháng 6, trong bối cảnh ngày càng không chắc chắn về thời điểm FED sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất.
Mặc dù ngân hàng trung ương đã phát đi tín hiệu rằng họ sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay nhưng lại đưa ra rất ít tín hiệu về thời gian và quy mô tiềm năng của việc cắt giảm. Cho đến nay, FED đã báo hiệu một cách tiếp cận lãi suất chủ yếu dựa trên dữ liệu và dữ liệu gần đây cho thấy rất ít dấu hiệu cho thấy việc cắt giảm lãi suất sẽ đến sớm.
Thông tin từ cuộc khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News, các chuyên gia và các nhà đầu tư vẫn tỏ ra thận trọng, chưa thống nhất hướng đi tiếp theo của vàng trong thời gian sắp tới.
Các nhà phân tích cho rằng, thời gian tới rất quan trọng đối với thị trường vàng khi ngân hàng Trung ương các nước sẽ đưa ra chính sách tiền tệ. Dự báo của các chuyên gia, nhiều khả năng lãi suất cao vẫn được duy trì.
Công cụ CME Fedwatch cho thấy các nhà giao dịch giảm đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất vào tháng 5 và tháng 6, mặc dù các nhà giao dịch vẫn định giá 51% cơ hội cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tháng 6.
Theo chuyên gia Chantelle Schieven của Capitalight Research, nếu Fed sớm nới lỏng chính sách tiền tệ, sẽ thúc đẩy nhu cầu đầu tư mới vào vàng, đẩy giá lên mức 2.400 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 16/2/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 76,5 triệu đồng/lượng (mua vào) – 78,8 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 76,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 78,82 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 76,35 triệu đồng/lượng (mua vào) và 78,75 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 76,23 – 78,35 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 16/2/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 76,5 triệu đồng/lượng mua vào và 78,82 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 76,35 triệu đồng/lượng mua vào và 78,75 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 76,5 triệu đồng/lượng mua vào và 78,82 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 77,5– 78,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 76,05 triệu đồng/lượng mua vào và 78 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 76,7 – 78,7 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 6,478 – 6,588 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 76,55 – 78,9 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,483 – 6,588 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 16/2/2024:
Ngày 16/2/2024 (Triệu đồng/lượng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
76,50 |
78,82 |
-200 |
-100 |
Tập đoàn DOJI |
76,35 |
78,75 |
-200 |
-100 |
Mi Hồng |
77,50 |
78,50 |
+1200 |
+1400 |
PNJ |
76,05 |
78,00 |
-650 |
-900 |
Vietinbank Gold |
76,50 |
78,82 |
-200 |
-100 |
Bảo Tín Minh Châu |
76,70 |
78,70 |
– |
-150 |
Bảo Tín Mạnh Hải |
76,55 |
78,90 |
-200 |
– |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 76,350 | 78,750 |
AVPL/SJC HCM | 76,450 | 78,750 |
AVPL/SJC ĐN | 76,350 | 78,750 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 64,100 | 64,500 |
Nguyên liêu 999 – HN | 64,000 | 64,400 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 76,350 | 78,750 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 63.200 | 64.400 |
TPHCM – SJC | 76.500 | 78.750 |
Hà Nội – PNJ | 63.200 | 64.400 |
Hà Nội – SJC | 76.500 | 78.750 |
Đà Nẵng – PNJ | 63.200 | 64.400 |
Đà Nẵng – SJC | 76.500 | 78.750 |
Miền Tây – PNJ | 63.200 | 64.400 |
Miền Tây – SJC | 76.500 | 78.750 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 63.200 | 64.400 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 76.500 | 78.750 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 63.200 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 76.500 | 78.750 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 63.200 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 24K | 63.000 | 63.800 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 18K | 46.600 | 48.000 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 14K | 36.070 | 37.470 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 10K | 25.290 | 26.690 |
BTV
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị