Có tính hạn mức đất ở khi chuyển mục đích sử dụng đất?

(Xây dựng) – Ông Nguyễn Đăng Duy (Bình Thuận) đang ở chung hộ với bố mẹ. Bố mẹ ông cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng 300m2 đất ở. Ông Duy được mẹ tặng, cho 200m2 đất nông nghiệp.

Có tính hạn mức đất ở khi chuyển mục đích sử dụng đất?
Ảnh minh họa.

Quy định về hạn mức đất ở tại địa phương là 300 m2/hộ gia đình, cá nhân. Ông Duy hỏi, ông muốn chuyển mục đích sử dụng 200m2 đất nông nghiệp thành đất ở thì cách tính hạn mức đất ở như thế nào?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Tại các Điều 14, 52 và 57 Luật Đất đai quy định:

“Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

… Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

… Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.

Pháp luật về đất đai không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất, do đó trường hợp người sử dụng có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Do đó, đề nghị ông liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được giải đáp cụ thể.

Nguồn: Báo xây dựng

Bạn cũng có thể thích