Đề xuất giải pháp chính sách về quản lý ô nhiễm vi nhựa ở Việt Nam
Đề xuất giải pháp chính sách về quản lý ô nhiễm vi nhựa ở Việt Nam
Mặc dù hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải nhựa ngày càng được hoàn thiện, tuy nhiên, vẫn còn những bất cập nhất định, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý phục vụ cho phát triển nền kinh tế tuần hoàn.
Các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật về quản lý rác thải nhựa và vi nhựa
Về quản lý rác thải nhựa và vi nhựa
Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 về quản lý rác thải nhựa và kiểm soát ô nhiễm vi nhựa, tập trung vào các nội dung:
Xây dựng các quy định, hướng dẫn cụ thể về lộ trình hạn chế sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa; phân loại rác thải nhựa;
Xây dựng quy định về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất đối với các loại bao bì; xem xét áp dụng các chương trình đặt cọc hoàn trả đối với các loại bao bì, chai nhựa, các sản phẩm nhựa sử dụng một lần;
Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm tái chế từ nhựa; đối với xử lý vi nhựa trong nước thải; tiêu chí lựa chọn các công nghệ xử lý, tái chế rác thải nhựa;
Rà soát, đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về nhãn sinh thái, đặc biệt là với túi ni-lông thân thiện môi trường;
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế ghi nhãn để thúc đẩy sự lựa chọn tốt hơn cho người tiêu dùng; cơ chế cụ thể về ưu đãi cho các hoạt động tái chế, tái sử dụng rác thải nhựa, tận thu năng lượng từ quá trình xử lý rác thải nhựa; hướng dẫn triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về vốn đầu tư, hỗ trợ tiêu thụ nguyên liệu nhựa sinh học, sản phẩm sau xử lý rác thải nhựa;
Nghiên cứu, hoàn thiện các công cụ kinh tế để giảm rác thải nhựa vànhựa: (i) điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông khó phân hủy; (ii) bổ sung thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm nhựa sử dụng 1 lần phục vụ mục đích sinh hoạt; (iii) bổ sung đánh thuế vào các sản phẩm trung gian như hạt nhựa; (iv) đánh thuế đối với các loại nhựa từ nguyên liệu gốc (virgin plastics)để thúc đẩy tái chế nhựa.
Đưa nội dung về quản lý rác thải nhựa và kiểm soát ô nhiễm vi nhựa vào các quy định của Luật Tài nguyên môi trường biển, hải đảo sửa đổi, các luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Lồng ghép nội dung về phát triển kinh tế tuần hoàn, quản lý rác thải nhựa và kiểm soát ô nhiễm vi nhựa trong các chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các quy hoạch liên quan gồm: quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Về quản lý các sản phẩm, hàng hóa
Nghiên cứu kinh nghiệm các nước để đưa nội dung về kiểm soát ô nhiễm vi nhựa vào các quy định pháp luật về chất lượng hàng hóa, sản phẩm có liên quan.
Nghiên cứu, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các loại sản phẩm, hàng hóa có chứa vi nhựa như các loại mỹ phẩm, chất tẩy rửa, sơn,…
Nghiên cứu, xem xét, xây dựng quy định về việc hạn chế, tiến tới loại bỏ việc sản xuất, sử dụng nhựa quang hóa vì sau một thời gian loại nhựa này chỉ bị phân hủy thành các mảnh nhựa có kích thước nhỏ hơn qua đó tạo ra vi nhựa mà không phân hủy hoàn toàn.
Thúc đẩy thiết kế sản phẩm theo hướng tuần hoàn vật liệu; tăng cường sử dụng vật liệu tái chế trong các sản phẩm mới.
Các giải pháp hỗ trợ xây dựng và thực thi chính sách
Thúc đẩy các lợi ích kinh tế – xã hội của việc thiết lập các chính sách ngăn chặn và giảm thiểu rác thải trên biển và trên đất liền.
Thừa nhận và thúc đẩy các lợi ích kinh tế – xã hội của các biện pháp ngăn chặn và giảm thiểu xả rác trong việc tạo việc làm bao gồm khu vực phi chính thức, phát triển du lịch, nghề cá bền vững, quản lý chất thải và nước thải, đa dạng sinh học và các lĩnh vực khác.
Xác định các biện pháp chính sách trên cơ sở đánh giá rủi ro và tác động (bao gồm chi phí và lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường).
Tạo điều kiện thuận lợi cho giao tiếp và hợp tác giữa các thành phố và khu vực bị ảnh hưởng cũng như với các bên liên quan khác.
Thúc đẩy quan hệ đối tác với các bên liên quan thuộc các lĩnh vực kinh tế như du lịch, thủy sản, lĩnh vực vận tải biển và tàu biển, quản lý chất thải, nước thải và bến cảng, cũng như các ngành công nghiệp nhựa và hàng tiêu dùng.
Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật có trình độ cao để theo dõi, đánh giá và giảm thiểu tác động của rác thải trên biển (ví dụ: các trung tâm điều trị cho động vật bị thương như rùa,…).
Thúc đẩy ngăn ngừa lãng phí và sử dụng tài nguyên hiệu quả
Sử dụng hệ thống phân cấp rác thải và cách tiếp cận ‘3R’ (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế), trong đó ngăn ngừa rác thải nên là lựa chọn đầu tiên, tiếp theo là tái sử dụng và tái chế.
Thúc đẩy các cơ chế thu hút sự tham gia của các nhà sản xuất, nhập khẩu và bán lẻ trong việc thiết lập các chuỗi giá trị sản phẩm hiệu quả về tài nguyên từ thiết kế đến xử lý cuối đời và tài trợ cho việc thu gom và xử lý chất thải.
Giảm đáng kể việc sử dụng vi nhựa và túi nhựa sử dụng một lần và loại bỏ chúng khi thích hợp.
Thực hiện các biện pháp giảm thiểu nguồn, ví dụ: quản lý vật liệu bền vững, bằng cách chú ý đến đổi mới sản phẩm, thiết kế sản phẩm và hành vi của người tiêu dùng.
Giảm đáng kể sự thất thoát của hạt nhựa trong quá trình sản xuất và vận chuyển.
Thúc đẩy quản lý rác thải bền vững
Hỗ trợ quản lý tổng hợp chất thải bền vững bao gồm cơ sở hạ tầng (thu gom và xử lý).
Thúc đẩy khả năng tiếp cận các dịch vụ thu gom rác thải thường xuyên và tạo điều kiện đầu tư vào cơ sở hạ tầng quản lý rác thải nhằm ngăn chặn rác thải rò rỉ ra biển.
Hỗ trợ hợp tác quốc tế giữa Việt Nam với các đối tác khác, để phát triển năng lực và đầu tư cơ sở hạ tầng cải thiện hệ thống quản lý rác thải ở các vùng ven biển, thành thị và nông thôn.
Thiết lập các cơ sở tiếp nhận tại các cảng và khuyến khích các cơ sở này áp dụng chi phí hợp lý hoặc áp dụng hệ thống không thu phí đặc biệt đối với rác thải phát sinh trên biển.
Thúc đẩy các khuôn khổ quy định về quản lý rác thải thân thiện môi trường để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện ở cấp địa phương.
Đảm bảo tài trợ chéo cho các hoạt động quản lý rác thải (ví dụ: thông qua các biện pháp khuyến khích kinh tế, phí, lệ phí, đặt cọc hoặc thuế).
Khắc phục các rào cản đối với đầu tư cho quản lý rác thải, ví dụ: bằng cách giảm rủi ro đầu tư cơ sở hạ tầng quản lý rác thải tư nhân.
Thúc đẩy xử lý nước thải hiệu quả và quản lý nước mưa
Xem xét cung cấp và mở rộng phạm vi xử lý nước thải.
Tạo điều kiện đầu tư cho cơ sở hạ tầng xử lý nước thải để chống thất thoát rác thải ra biển.
Thúc đẩy các công nghệ sẵn có để tránh chất thải nhựa đi vào sông và đại dương.
Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục và nghiên cứu
Đẩy mạnh các chiến dịch thông tin công khai cho người dân và doanh nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh rác thải, tái sử dụng và tạo điều kiện cho họ tham gia vào hệ thống thu gom rác thải và tránh xả rác.
Hỗ trợ nghiên cứu và phối hợp với các quốc gia và các tổ chức quốc tế để xác định và xử lý các nguồn rác thải biển, các khu vực tập trung rác thải biển (quốc gia, khu vực, địa phương) bằng các phương pháp hợp lý về môi trường.
Hỗ trợ nghiên cứu thực trạng phát sinh, đánh giá tác động của ô nhiễm vi nhựa đến hệ sinh thái và sức khỏe con người.
Thúc đẩy chia sẻ kiến thức, ví dụ: bằng cách trao đổi chuyên gia, do đó tăng cường năng lực và con người.
Bao gồm các khía cạnh khoa học và kỹ thuật trong các cân nhắc liên quan đến các biện pháp, ngoài ra bằng cách thúc đẩy và hỗ trợ các nỗ lực liên quan đến giám sát rác biển, cũng như bằng cách tiêu chuẩn hóa các phương pháp, dữ liệu và đánh giá.
Hỗ trợ hành động loại bỏ và khắc phục hậu quả môi trường
Hỗ trợ nghiên cứu và phối hợp để xác định các hành động loại bỏ và khắc phục hậu quả môi trường.
Xây dựng hướng dẫn, bộ công cụ và hỗ trợ việc thực thi chúng.
Đẩy mạnh các hoạt động dọn rác biển một cách có kế hoạch và thường xuyên.
Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan
Tiếp tục trao đổi về rác biển giữa các đối tác cũng như với các bên thứ ba.
Đóng góp vào việc thực hiện các kế hoạch hiện có để giải quyết rác thải và phát triển các kế hoạch mới.
Tiếp tục thu hút sự tham gia của các bên liên quan (chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, ngành công nghiệp, tổ chức tài chính và các chuyên gia khoa học).
Khuyến khích và hỗ trợ hợp tác công – tư (PPP).
Thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân trong việc giảm thiểu rác thải và phát triển các giải pháp quản lý tổng hợp rác thải và xử lý nước thải.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế cũng như với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Khai thác sự tham gia của doanh nghiệp hiện có để thúc đẩy đối thoại về những đóng góp của ngành công nghiệp trong việc giải quyết rác thải.
Truyền thông kết quả, tác dụng, thành tựu của các biện pháp, hoạt động và dự án giải quyết vấn đề xả rác trên biển và trên đất liền.
Thúc đẩy hợp tác giữa các cơ quan có trách nhiệm về nước ngọt và nước biển.
Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị