Hưng Yên: Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế – xã hội

Mục tiêu tổng quát, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ (KH&CN); chú trọng hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tích cực, chủ động tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế – xã hội và thu nhập của nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh giai đoạn 2023 – 2025.

Cụ thể, nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, tổ chức thực hiện trong doanh nghiệp; Tăng đầu tư, đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phấn đấu đến năm 2025, đầu tư cho KH&CN đạt 1,2%-1,5% GRDP, trong đó đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ chiếm 60%-65% (Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 05/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh); Phấn đấu thực hiện đạt mục tiêu phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên theo Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; phát triển thị trường KH&CN tỉnh Hưng Yên theo Quyết định số 2209/QĐ- UBND ngày 22/9/2021; phát triển doanh nghiệp KH&CN theo Quyết định số 1130/QĐ-UBND ngày 25/5/2022; hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên theo Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 16/9/2021; hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 30/6/2021; thực hiện Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 05/12/2022 triển khai áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022 – 2030; Đến năm 2025, nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong khu vực nhà nước và ngoài khu vực nhà nước (quy đổi toàn thời gian) đạt 10 người/một vạn dân; trong đó chú trọng phát triển nhân lực trong khu vực doanh nghiệp.

Các nhiệm vụ chủ yếu, thứ nhất, hoạt động KH&CN phục vụ phát triển công nghiệp, doanh nghiệp: Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Tập trung chuyển giao, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ, phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; Tập trung nghiên cứu, phát triển, chuyển giao ứng dụng công nghệ hiện đại để tiến tới hình thành các ngành công nghiệp mới, công nghiệp có công nghệ cao, như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, các ngành tự động hóa; phát triển công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng thân thiện với môi trường; Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu ứng dụng KH&CN, làm chủ và đưa công nghệ mới, kỹ thuật số vào sản xuất kinh doanh, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng và xác lập quyền sở hữu công nghiệp, phát triển tài sản trí tuệ, tạo ra sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao.

Phát triển khoa học công nghệ giúp thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế – xã hội.

Cụ thể: (1) Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh; (2) Phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên theo Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 26/5/2022 của UBND tỉnh; (3) Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên theo Kế hoạch số 142/KH-UBND tỉnh ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh; (4) Phát triển doanh nghiệp KH&CN theo Quyết định số 1130/QĐ- UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh; (5) Phát triển thị trường KH&CN tỉnh Hưng Yên theo Quyết định số 2209/QĐ-UBND ngày 22/9/2021.

Thứ hai, hoạt động KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nông thôn, miền núi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển dịch kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Tập trung hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân ứng dụng kỹ thuật số, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, ưu tiên phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình, dự án nông nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn kết chặt chẽ nguồn lực và trách nhiệm giữa nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và người dân nhằm khai thác, phát huy mối liên kết bền vững trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; chú trọng tạo lập và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm chủ lực, đặc thù mang thương hiệu địa phương.

Thông qua các nhiệm vụ KH&CN thực hiện nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo và tuyển chọn ra những giống cây trồng, vật nuôi mới có nguồn gen quý hiếm, có năng suất, chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu; Ứng dụng đồng bộ các giải pháp KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là giống và kỹ thuật canh tác, quản lý sâu hại, dịch bệnh, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường; gắn kết chặt chẽ giữa nuôi trồng, khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch từ khâu bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch và nâng cao giá trị sản phẩm.

Thứ ba, hoạt động KH&CN phục vụ phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại: Xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị. Lập, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị theo hướng hình thành các trung tâm dữ liệu và đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các đô thị để hướng tới phục vụ cho nền công nghiệp 4.0 và xây dựng, phát triển đô thị thông minh;

Từng bước hoàn thiện hạ tầng thông tin và truyền thông bảo đảm tính đáp ứng, tính phù hợp theo tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn quốc gia. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên; Hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức hội, hiệp hội, các tổ chức chính trị – xã hội, hướng tới phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số.

Thứ tư, hoạt động KH&CN phục vụ phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn: Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch có tiềm năng, lợi thế, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khai thác du lịch và khẳng định thương hiệu, năng lực cạnh tranh; Đa dạng hóa mô hình nông nghiệp kết hợp du lịch, giải trí.

Thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn ở những nơi có điều kiện. Ứng dụng KH&CN phát triển số lượng, chủng loại, nâng cao chất lượng, hiệu quả các sản phẩm du lịch và sự phát triển bền vững du lịch tỉnh Hưng Yên; Phối hợp với các tổ chức khoa học và cơ quan liên quan phấn đấu trong giai đoạn 2023-2025 xây dựng và triển khai thực hiện 2-3 nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển du lịch.

Thứ năm, hoạt động KH&CN phục vụ phát triển tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường: Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn; Đẩy mạnh nghiên cứu, nhân rộng các mô hình xử lý nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến nông sản, thủy sản, nước thải sinh hoạt đô thị; xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại; tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải;

Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường để tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, giảm phát thải khí nhà kính; Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm.

Thứ sáu, hoạt động KH&CN phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Khảo sát, đánh giá tình hình dịch bệnh trong cộng đồng; áp dụng các phương pháp khoa học, kỹ thuật công nghệ phát hiện sớm, khống chế kịp thời và kiểm soát tốt các loại dịch bệnh; Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong y học hiện đại, kỹ thuật công nghệ cao vào chẩn đoán và điều trị bệnh; Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân trong tỉnh; Nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, công nghệ sinh học trong phát triển sản xuất, chế biến các loại cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trên địa bàn tỉnh; Điều tra, nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc dân gian, cổ truyền phục vụ khám chữa bệnh trong nhân dân.

Thứ bảy, hoạt động khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế – xã hội: Các ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn tập trung nghiên cứu xác lập, cung cấp các luận cứ khoa học, luận giải cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc xây dựng các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách và kịp thời đề xuất các biện pháp giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên cho các nội dung: Đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng chính quyền các cấp phục vụ nhân dân, tạo thuận lợi cho tổ chức và công dân chủ động tham gia quá trình chuyển đổi số, ứng dụng thành tựu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực, địa phương, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế; Nghiên cứu bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống – lịch sử – văn hóa con người Hưng Yên; phát triển hài hòa các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, đáp ứng yêu cầu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; xây dựng con người Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững.

Thứ tám, phát triển tiềm lực KH&CN: Quan tâm đầu tư xây dựng, phát triển tiềm lực KH&CN để từng bước đưa KH&CN trở thành động lực chính của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế – xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế – xã hội của tỉnh; Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ theo hướng tạo nguồn nhân lực có đủ năng lực tiếp nhận, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghệ số, năng lực đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, thương hiệu của sản phẩm, hàng hóa; xây dựng mạng lưới nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi; Đầu tư xây dựng, phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh đồng bộ về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Tùy theo tính cấp bách cần thiết và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình, dự án để phát triển KH&CN gửi các cơ quan chuyên môn thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Tổ chức tốt Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng hằng năm nhằm phát huy trí tuệ, tinh thần sáng tạo, nghiên cứu ứng dụng vào KH&CN của Nhân dân.

Thứ chín, xây dựng, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Triển khai có hiệu quả Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (Nghị quyết số 295/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh; Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025); cụ thể: Đa dạng hóa các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, nâng cao vai trò các trường đại học, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp trong các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo bước phát triển mới trong cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh. 

Bổ sung hoạt động đổi mới sáng tạo vào chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin, thống kê, ứng dụng KH&CN trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ để hỗ trợ tư vấn các ý tưởng, dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; kết nối và thu hút nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh, theo hướng phù hợp, khả thi. Hỗ trợ các dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo kết nối và sử dụng dịch vụ của Trung tâm Thông tin, thống kê, ứng dụng KH&CN; thu hút cố vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tăng cường công tác tập huấn khởi nghiệp; đội ngũ tư vấn, cố vấn khởi nghiệp; các hạt giống có ý tưởng khởi nghiệp. Triển khai các giải pháp cải thiện Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương- PII tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.

Về giải pháp thực hiện, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với hoạt động KH&CN; Đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý KH&CN; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KH&CN; nâng cao chất lượng thông tin KH&CN; Tăng cường đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho KH&CN; Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ KHCN; Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, phát triển thị trường KH&CN; Chủ động hợp tác về KH&CN.

Hà My

Nguồn: Tạp chí điện tử chất lượng Việt Nam

Bạn cũng có thể thích