Xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng đột biến

Xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng đột biến

Chỉ tính riêng trong tháng 2/2023, Việt Nam xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ 40.729 tấn sắt thép, so với mức 165 tấn ghi nhận cùng kỳ năm 2022, xuất khẩu sắt thép sang thị trường này đã tăng gấp 247 lần.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tháng 2/2023, xuất khẩu nhóm hàng sắt thép đạt 796 nghìn tấn, trị giá là 602 triệu USD, tăng 18,5% về lượng và tăng mạnh 31,8% về trị giá so với tháng trước.

Lũy kế 2 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu 1,43 triệu tấn sắt thép các loại với trị giá 1,03 tỷ USD, tăng 8,1% về lượng nhưng giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Trong 2 tháng năm 2023, lượng xuất khẩu sắt thép các loại chủ yếu sang các thị trường như ASEAN với 539.000 tấn, giảm 4%; Mỹ với 91.000 tấn, giảm 47%; Thị trường Hàn Quốc đạt 48,9 nghìn tấn, giảm 46% so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số quốc gia lại đang tăng đột biến. Cụ thể xuất khẩu sang EU đạt 315.000 tấn, tăng 40%; Xuất khẩu sang Ấn Độ đạt 133.000 tấn, gấp 3 lần so với 4,5 nghìn tấn trong năm 2022.

tm-img-alt

Xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ trong 2 tháng đầu năm đạt 104.000 tấn, tăng gấp 50 lần so với 203 tấn của cùng kỳ năm trước.

Đặc biệt, chỉ tính riêng trong tháng 2/2023, Việt Nam xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ 40.729 tấn sắt thép, so với mức 165 tấn ghi nhận cùng kỳ năm 2022, xuất khẩu sắt thép sang thị trường này đã tăng gấp 247 lần.

Như vậy, xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ trong 2 tháng đầu năm đạt 104.000 tấn, tăng gấp 50 lần so với 203 tấn của cùng kỳ năm trước.

Ở một diễn biễn khác, vào ngày 26/3, giá thép ghi nhận tăng nhẹ trên sàn giao dịch. Cụ thể, giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 nhân dân tệ, lên mức 4.040 nhân dân tệ/tấn.

Trong khi đó, giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 giảm 2 nhân dân tệ, xuống mức 3.956 nhân dân tệ/tấn.

Theo SteelOnline.vn, sau khi được điều chỉnh, giá thép xây dựng trong nước ngày 26/3 như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; Thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.

Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; Thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.

Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; Thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; Thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; Dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; Thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.

Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; Dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg – tăng 150 đồng; Thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.

Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; Dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; Thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg – tăng 150 đồng.

Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; Thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; Thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; Thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Nguồn: Báo Môi Trường và Đô Thị

Bạn cũng có thể thích