Đề xuất 240.000 tỷ đồng “thay áo” đường sắt, ưu tiên dự án tốc độ cao
Khoảng 240.000 tỷ đồng được đề xuất cho các dự án ưu tiên, dự án quan trọng quốc gia giai đoạn 2021-2030, trong đó gần một nửa dành đầu tư đường sắt tốc độ cao đoạn Hà Nội – Vinh, TPHCM – Nha Trang.
Đề xuất trên được nêu trong dự thảo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang được Bộ Giao thông vận tải (GTVT) hoàn thiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Số vốn 240.000 tỷ đồng dự kiến phân bổ cho các dự án quan trọng quốc gia, ưu tiên đầu tư. Trong đó, ưu tiên bố trí vốn để triển khai tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam, đoạn Hà Nội – Vinh (281 km) và TPHCM – Nha Trang (370 km), khổ 1.435mm, đường đôi, điện khí hóa.
Nhu cầu vốn cho 2 đoạn này giai đoạn 2021-2030 dự kiến là 112.325 tỷ đồng. Phân kỳ vốn dự kiến: Giai đoạn 2021-2025 cần 522 tỷ đồng, giai đoạn 2026-2030 cần 112.325 tỷ đồng. Nguồn vốn bao gồm ngân sách Nhà nước và vốn PPP.
Giai đoạn 2021-2030 dự kiến là 112.325 tỷ đồng đầu tư đường sắt tốc độ cao (Ảnh minh họa). |
Theo dự thảo, trong 10 năm tới sẽ thực hiện các dự án đầu tư nhằm cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có gồm: Hà Nội – TPHCM, Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Đồng Đăng, Hà Nội – Thái Nguyên, thực hiện đấu nối ray giữa ga Lào Cai với ga Hà Khẩu Bắc (Trung Quốc).
Dự thảo nêu rõ việc đầu tư tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – cảng Cái Lân, đoạn đường sắt kết nối cảng Lạch Huyện, Đình Vũ với đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – cảng Cái Lân, đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu nối cảng Cái Mép – Thị Vải, các tuyến đường sắt Tân Ấp – Mụ Giạ – Vũng Áng, Dĩ An – Lộc Ninh, TPHCM – Cần Thơ, tuyến đường sắt nhẹ Thủ Thiêm – Long Thành và tuyến đường sắt vành đai phía Đông thuộc khu đầu mối TP Hà Nội.
Trước đó, tư vấn lập quy hoạch cũng đề xuất tổng nhu cầu vốn đến năm 2030 là 239.030 tỷ đồng, trong đó số vốn dành cho đường sắt hiện có 47.269 tỷ đồng; đường sắt tốc độ cao 112.325 tỷ đồng; xây dựng mới đường sắt thường 79.436 tỷ đồng.
Cụ thể, giai đoạn 2021-2030, dự kiến tổng nhu cầu vốn 47.269 tỷ đồng để ưu tiên nâng cấp các tuyến hiện có như: Tuyến Hà Nội – TPHCM dài 1.726 km, nhu cầu vốn dự kiến 31.750 tỷ đồng; Tuyến Hà Nội – Lào Cai 285 km, nhu cầu vốn 2.100 tỷ đồng; tuyến Hà Nội – Hải Phòng 96 km, nhu cầu vốn 3.900 tỷ đồng; Tuyến Hà Nội – Thái Nguyên 55 km, nhu cầu vốn 660 tỷ đồng; Tuyến Hà Nội – Đồng Đăng 156 km, nhu cầu vốn 1.872 tỷ đồng.
Đầu tư đấu nối ray giữa ga Lào Cai với ga Hà Khẩu Bắc (Trung Quốc) 5,5 km, nhu cầu vốn 614 tỷ đồng; cải tạo, nâng cấp các ga đường sắt, nhu cầu vốn 2.400 tỷ đồng; xây dựng các cầu đường bộ vượt đường sắt tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt có mật độ giao thông lớn, nhu cầu vốn 3.050 tỷ đồng.
Các dự án, công trình này đều sử dụng vốn ngân sách Trung ương. Ngoài ra, đầu tư nhánh đường sắt kết nối một số cảng biển như Nghi Sơn, Liên Chiểu… nhu cầu vốn khoảng 923 tỷ đồng, nhưng sử dụng vốn ngân sách địa phương, vốn đầu tư đối tác công – tư PPP.
Tổng nhu cầu vốn cho đường sắt xây dựng mới (không bao gồm đường sắt tốc độ cao) khoảng 79.436 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách Trung ương. Phân bổ cho các dự án cụ thể như sau: Hoàn thành xây dựng tuyến Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân dài 129 km, nhu cầu vốn 6.000 tỷ đồng; Xây dựng đường sắt kết nối cảng Lạch Huyện, Đình Vũ với đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân gồm: đoạn Mạo Khê – Dụ Nghĩa – Nam Hải Phòng, đoạn Nam Hải Phòng nối cảng Lạch Huyện, Đình Vũ, nhu cầu vốn 48.400 tỷ đồng.
Sẽ xây dựng mới tuyến vành đai phía Đông khu vực Hà Nội (Ngọc Hồi – Lạc Đạo – Bắc Hồng) 59 km, nhu cầu vốn 8.100 tỷ đồng; đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu 84 km, nhu cầu vốn 10.009 tỷ đồng; tuyến đường sắt nhẹ Thủ Thiêm – Long Thành 38 km, nhu cầu vốn 6.604 tỷ đồng.
Theo đơn vị tư vấn, bố trí vốn cho nghiên cứu, triển khai đầu tư các dự án: Tuyến đường sắt Vũng Áng – Tân Ấp – Mụ Giạ 119 km, dự kiến nhu cầu vốn 100 tỷ đồng; Tuyến TPHCM – Mỹ Tho – Cần Thơ 174 km, nhu cầu vốn 123 tỷ đồng; tuyến Dĩ An – Lộc Ninh 128 km, nhu cầu vốn 100 tỷ đồng.
Nguồn: Báo xây dựng