Xác định giá nước sạch nông thôn theo quy định nào?

(Xây dựng) – Giá tiêu thụ nước sạch được tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất hợp lý, giá thành toàn bộ trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ và lợi nhuận định mức hợp lý. Phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước xây dựng trình, Sở Tài chính chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.

Xác định giá nước sạch nông thôn theo quy định nào?
Ảnh minh họa (nguồn: TL).

Theo phản ánh của ông Nguyễn Thanh Toàn (Phú Yên), căn cứ Điều 5 Thông tư số 44/2021/TT-BTC về phương pháp xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch thì:

“1. Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch dự kiến trong phương án giá nước sạch được xác định tương ứng với sản lượng nước sạch thương phẩm kế hoạch trong 01 năm của đơn vị cấp nước và được xác định bằng công thức:

CT = CVt + CNc + CSxc + CQl + CBh + CTc + CAt

Trong đó:

… CVt: Là chi phí vật tư trực tiếp (đồng);…

a) Chi phí vật tư trực tiếp là những khoản chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, động lực, công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp sản xuất ra nước sạch như: nước sạch, nước thô (đối với các doanh nghiệp phải mua nước sạch, nước thô), điện, hóa chất và các vật liệu, công cụ, dụng cụ khác dùng cho công tác xử lý nước. Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng cộng (+) chi phí mua vật tư (nếu có); trong đó:

– Khối lượng từng loại vật tư sử dụng để sản xuất nước sạch áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế – kỹ thuật sản xuất nước sạch…”.

Theo Điều 60 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch:

“Điều 60. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cấp nước

… 2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước tại các đô thị và khu công nghiệp trên phạm vi toàn quốc:

… c) Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật về cấp nước đô thị và khu công nghiệp;

… 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước tại các khu vực nông thôn:

… c) Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật về cấp nước nông thôn;…”.

Ngày 30/5/2014, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 590/QĐ-BXD về công bố định mức dự toán sản xuất nước sạch và quản lý, vận hành mạng cấp nước.

Như vậy, căn cứ theo Điều 60 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP thì định mức dự toán sản xuất nước sạch theo Quyết định số 590/QĐ-BXD chỉ được áp dụng cho nước sạch đô thị, còn định mức kinh tế – kỹ thuật cho cấp nước nước sạch nông thôn chưa được Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

Ông Toàn hỏi, trong khi Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chưa ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật cho lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn (nếu có), thì có được phép áp dụng định mức kinh tế – kỹ thuật được ban hành kèm theo Quyết định số 590/QĐ-BXD ngày 30/5/2014 để áp dụng trong việc lập phương án giá nước sinh hoạt nông thôn không? Nếu được phép áp dụng thì được quy định tại văn bản hướng dẫn nào?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Trước hết, Bộ Tài chính xin ghi nhận và trân trọng cảm ơn phản ánh của ông, đồng thời cung cấp một số thông tin như sau:

Luật Giá quy định nước sạch sinh hoạt thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ nhà nước định giá.

Theo quy định tại Thông tư số 44/2021/TT-BTC ngày 18/6/2021 của Bộ Tài chính quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt thì giá tiêu thụ nước sạch được tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất hợp lý, giá thành toàn bộ trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ và lợi nhuận định mức hợp lý. Phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước xây dựng trình, Sở Tài chính chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.

Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 44/2021/TT-BTC thì: “Các khoản chi phí chưa có định mức xác định theo chi phí thực hiện bình quân của 3 năm trước liền kề năm lập phương án giá nước sạch”.

Theo quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 44/2021/TT-BTC thì:

“2. Nguyên tắc xác định tổng chi phí

a) Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch được xác định căn cứ các yếu tố chi phí hợp lý, hợp lệ và phù hợp định mức kinh tế – kỹ thuật do Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND tỉnh công bố, ban hành theo thẩm quyền (đối với chi phí đã có định mức).

d) Khoản chi phí không tính theo định mức đã đưa vào tính toán giá nước sạch trong phương án giá nước sạch làm cơ sở ban hành giá nước sạch hiện hành nhưng trong kỳ áp dụng giá không phát sinh hoặc giá trị thực hiện thấp hơn thì giảm trừ trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch kỳ tính giá sau”.

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 590/QĐ-BXD ngày 30/5/2014 của Bộ Xây dựng thì:

“Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quyết định:

Công bố định mức dự toán sản xuất nước sạch và quản lý, vận hành mạng cấp nước kèm theo Quyết định ngày để các tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc xác định và quản lý giá tiêu thụ nước sạch”.

Tại Khoản 4 Điều 11 Luật Giá quy định tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được quyền áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ.

Phương pháp định giá chung đối với hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/2/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có quyền áp dụng phương pháp định giá tại Thông tư này để tính toán và quy định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền định giá của mình”.

Do vậy, đề nghị ông căn cứ các quy định nêu trên để áp dụng (các quy định về định mức trong Quyết định số 590/QĐ-BXD là để các tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc xác định và quản lý giá tiêu thụ nước sạch;…) trong việc xây dựng phương án giá nước gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.

Nguồn: Báo xây dựng

Bạn cũng có thể thích