Một số quy định về công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh

(Xây dựng) – Để có thể kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp bắt buộc phải công khai những thông tin do pháp luật quy định. Điều này được quy định rõ tại Điều 4 và Điều 6 Luật Kinh doanh Bất động sản 2014.

mot so quy dinh ve cong khai thong tin ve bat dong san dua vao kinh doanh
Ảnh minh họa.

Cụ thể, quy định về nguyên tắc kinh doanh bất động sản:

1. Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.

2. Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

3. Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.

4. Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Theo đó việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014:

1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:

a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;

c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.

Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:

a) Loại bất động sản;

b) Vị trí bất động sản;

c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;

d) Quy mô của bất động sản;

đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;

e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;

g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;

h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);

i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Như vậy, người dân khi tham gia kinh doanh bất động sản, nhất là người mua, đi thuê cần lưu ý các thông tin mà doanh nghiệp buộc phải công khai (nếu doanh nghiệp chưa công khai, người dân có thể yêu cầu cung cấp thông tin) để lựa chọn được sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất.

Nguồn: Báo xây dựng

Bạn cũng có thể thích